Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Phân chia di sản thừa kế khi người cha mất không để lại di chúc?
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2628 Lượt xem

Phân chia di sản thừa kế khi người cha mất không để lại di chúc?

Cha tôi qua đời không để lại di chúc, trong trường hợp này cậu em trai của tôi làm như vậy có đúng không ? Liệu những người con gái trong nhà có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án phân chia số tài sản theo đúng pháp luật không ? Luật hiện hành có quy định như thế nào ?

 

Câu hỏi:

Bố tôi qua đời nhưng không để lại di chúc. Mẹ tôi còn sống nhưng đã quá tuổi lao động. Tài sản để lại là một căn nhà có đứng tên của cả bố và mẹ mà hiện giờ mẹ và chúng tôi đang sinh sống, cùng một số vườn đồi của gia đình. Gia đình tôi có 4 chị em, tôi là con gái cả, một cậu em trai và còn 2 cô em gái. Hiện tại mẹ tôi muốn chia tài sản cho các con gái nhưng cậu em trai không đồng ý. Vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp này cậu em trai của tôi làm như vậy có đúng không ? Liệu những người con gái trong nhà có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án phân chia số tài sản theo đúng pháp luật không ? Luật hiện hành có quy định như thế nào ?

 Phân chia di sản thừa kế khi người cha mất không để lại di chúc ?

Trả lời:

Với tình huống như trên, chúng tôi có thể tư vấn như sau:

Theo quy định của pháp luật, hôn nhân của vợ, chồng chấm dứt kể từ khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết (Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) do đó tài sản chung của vợ và chồng sẽ phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết. Và dưới đây chúng tôi có đưa ra một số những quy định của pháp luật hiện hành quy định về vấn đề này.

Căn cứ vào Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng thì:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2.  Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3.  Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì:

“1. Khi một bên vợ chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.”

Theo quy định trên thì khi người chồng mất, người vợ sẽ là người có quyền quản lý tài sản chung của hai vợ chồng, trong tình huống này bố bạn mất không để lại di chúc nên theo như quy định tại Khoản 1 Điều 66 thì mẹ bạn sẽ là người quản lý tài sản chung gồm ngôi nhà đang ở hiện tại, vườn đồi của gia đình bạn.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi một trong hai vợ chồng mất đi, tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia đôi, một nửa thuộc về người còn sống, nửa còn lại được coi là di sản của người đã mất. Người chồng mất và không để lại di chúc thì số tài sản đó sẽ được chia theo quy định của pháp luật và căn cứ vào Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây.

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2.  Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3.  Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, xét tình huống của bạn và dựa vào những căn cứ nêu trên thì  mẹ bạn không có quyền định đoạt hoàn toàn đối với tài sản đó mà còn phải có được sự đồng ý của ông, bà, bạn và em bạn – những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất,  do đó việc em trai bạn không đồng ý với quyết định của mẹ bạn chúng tôi cho rằng là đúng. Trong tình huống này, các con gái có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án phân chia số tài sản đó theo quy định của pháp luật đã nêu trên.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi