Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật lao động
Phạm vi điều chỉnh nhằm xác định các quan hệ xã hội do BLLĐ điều chỉnh. Phạm vi điều chỉnh xác định tính độc lập của quy phạm pháp luật trong BLLĐ so với các văn bản pháp luật khác.
Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật lao động là gì?
Theo Điều 1 Bộ luật lao động hiện hành thì phạm vi điều chỉnh của Bộ luật lao động như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.

Bình luận về phạm vi điều chỉnh của Bộ luật lao động
Phạm vi điều chỉnh nhằm xác định các quan hệ xã hội do BLLĐ điều chỉnh. Phạm vi điều chỉnh xác định tính độc lập của quy phạm pháp luật trong BLLĐ so với các văn bản pháp luật khác.
Phạm vi điều chỉnh của bộ luật lao động bao gồm 3 nhóm vấn đề chính: (i) Tiêu chuẩn lao động; (ii) Quan hệ lao động và các quan hệ liên quan; (iii) Quản lý nhà nước về lao động.
Tiêu chuẩn lao động do ILO ban hành dưới hình thức các công ước và khuyến nghị. Trong số gần 200 tiêu chuẩn lao động quốc tế của ILO có 04 nhóm tiêu chuẩn lao động cơ bản/cốt lõi thể hiện trong 08 công ước bắt buộc các nước thành viên của ILO phải thực hiện. Các nhóm tiêu chuẩn lao động cơ bản bao gồm: Xóa bỏ lao động cưỡng bức – Xóa bỏ lao động trẻ em – Chống phân biệt đối xử trong lao động – Quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể. BLLĐ không có chương riêng về tiêu chuẩn lao động nhưng xuyên suốt các chương, điều của BLLĐ những nội dung cốt lõi của tiêu chuẩn lao động quốc tế đều được ghi nhận.
Quan hệ lao động do luật lao động điều chỉnh bao gồm: Quan hệ lao động cá nhân (giữa người lao động với người sử dụng lao động) và quan hệ lao động tập thể (giữa tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở với tổ chức đại diện người sử dụng lao động hoặc/và người sử dụng lao động). Quan hệ liên quan đến quan hệ lao động bao gồm: Quan hệ việc làm, quan hệ đào tạo, quan hệ bồi thường thiệt hại, quan hệ bảo hiểm trong lĩnh vực lao động, quan hệ đại diện các bên trong lĩnh vực lao động, quan hệ tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động, quan hệ đình công.
Tham gia các mối quan hệ nói trên, BLLĐ ghi nhận nội dung quyền và các biện pháp bảo đảm thực thi quyền cũng như xác định phạm vi nghĩa vụ và trách nhiệm với các chủ thể trong quan hệ.
Quản lý nhà nước về lao động thuộc phạm trù luật công trong quan hệ lao động. BLLĐ quy định nội dung, thẩm quyền, phương thức quản lý nhà nước về lao động nhằm xác định vai trò của Nhà nước trong quản lý, tạo lập môi trường, thể chế cho sự vận hành và phát triển của quan hệ lao động ở Việt Nam.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng lao động 2025?
Chấm dứt hợp đồng lao động thường là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao...
Giám đốc có được làm chủ tịch công đoàn không?
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động. Vậy Giám đốc có được làm chủ tịch công đoàn...
Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ về mức lương tối thiểu và chính sách tiền lương đối với người lao động....
Tư vấn điều kiện và thủ tục xin hưởng chế độ hưu trí của người lao động
Tôi là người lao động nam, năm nay 59 tuổi, sang năm tôi đủ 60 tuổi để hưởng lương hưu. Luật sư có thể tư vấn cho tôi điều kiện và thủ tục hưởng chế độ hưu trí được...
Bồi thường về tai nạn lao động nếu có lỗi của người lao động ra sao?
Tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người lao động mà hậu quả là người lao động chết thì người sử dụng lao động phải bồi thường ra sao? Mức bồi thường được quy định như thế...
Xem thêm


























