Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Những trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc?
  • Thứ năm, 21/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2106 Lượt xem

Những trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc?

Tương tự như việc quy định giới hạn quyền đình công thông qua việc cấm đình công, hoãn hoặc ngừng đình công, Bộ luật cũng quy định trường hợp cấm đóng cửa doanh nghiệp

 

1. Khái niệm trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2012

Theo quy định tại Điều 217 Bộ luật lao động năm 2012:

“- Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.

– Sau khi tập thể lao động ngừng đình công”.

Những trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc?

Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời

2. Bình luận và phân tích trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2012

Tương tự như việc quy định giới hạn quyền đình công thông qua việc cấm đình công, hoãn hoặc ngừng đình công, Bộ luật cũng quy định trường hợp cấm đóng cửa doanh nghiệp. Mặc dù Điều 216 quy định việc niêm yết quyết định đóng cửa doanh nghiệp phải được thực hiện trước ít nhất 3 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc nhưng Bộ luật quy định người sử dụng lao động được quyền đóng cửa doanh nghiệp trong hai trường hợp:

–  Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công

–  Sau khi tập thể lao động ngừng đình công. Vì, việc thực hiện đóng cửa vào thời điểm trước 12 giờ so với thời điểm “dự kiến” đình công là quá “sớm”, có thể xâm phạm quyền làm việc của người lao động đang thực hiện nghĩa vụ lao động.

Còn trường hợp người lao động đã ngừng đình công thì họ có quyền trở lại làm việc, tránh tình trạng bị xử lý kỷ luật lao động và để có thu nhập chính đáng theo hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể. Việc đóng cửa doanh nghiệp là không cần thiết nếu thực sự không còn lý do để tiếp tục biện pháp đó. Mặt khác, nếu người sử dụng lao động tiếp tục đóng cửa doanh nghiệp sẽ vi phạm các cam kết, không bảo đảm quyền lao động được pháp luật quy định.

Theo quy định của pháp luật, nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định nêu trên thì có thể bị xử phạt tiền và hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi