Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Những nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
  • Thứ năm, 21/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5803 Lượt xem

Những nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động được hiểu là những tư tưởng chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp lao động mà tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp lao động đều phải tuân thủ, kể cả các bên tranh chấp

Khái niệm nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019

Điều 180 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 180. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

1. Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

2. Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.

3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.

4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

5. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Những nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Bình luận và phân tích nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động được hiểu là những tư tưởng chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp lao động mà tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp lao động đều phải tuân thủ, kể cả các bên tranh chấp.

– Một trong những tư tưởng chỉ đạo quan trọng hàng đầu của việc giải quyết tranh chấp lao động là tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp. Điều này phù hợp với tính chất của quan hệ lao động — quan hệ được thiết lập trên cơ sở tự do thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động.

Vì vậy, Điều 180 Bộ luật Lao động quy định: Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Quyền tự định đoạt của các bên không chỉ được đảm bảo thực hiện trước khi các bên đưa vụ tranh chấp lao động ra tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, mà ngay cả khi đã yêu cầu tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết các bên vẫn có quyền tự quyết định giải quyết vụ tranh chấp của mình.

Ví dụ: khi hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động hay tòa án đã thụ lý vụ việc để giải quyết, người sử dụng lao động và người lao động vẫn có quyền tự thương lượng để giải quyết tranh chấp, nếu thương lượng được thì kết quả này được công nhận và có thể được bảo đảm thi hành.

Cùng với nguyên tắc thương lượng, Nhà nước còn đảm bảo quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp bằng cách thực hiện hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật. Suy cho cùng, kết quả giải quyết tranh chấp lao động bằng hòa giải hoặc bằng trọng tài theo quy định của Bộ luật Lao động chính là kết quả tự quyết định của hai bên tranh chấp, bởi vì, các bên phải cùng nhau đồng ý với phương án hòa giải của hòa giải viên hay của Hội đồng trọng tài lao động thì mới có thể lập biên bản hòa giải thành, ngược lại nếu các bên không đồng ý thì việc giải quyết tranh chấp lao động của hòa giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động sẽ không đạt kết quả.

– Việc giải quyết tranh chấp lao động tại các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.

Công khai, minh bạch nói lên cách thức tổ chức giải quyết tranh chấp. Tranh chấp lao động phải được giải quyết một cách công khai, ai quan tâm đều có thể tham dự phiên họp phiên tòa và kết quả giải quyết phải được công bố công khai, không được coi là một loại thông tin bảo mật.

Để đảm bảo tính khách quan trong việc giải quyết tranh chấp lao động đòi hỏi tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ và đánh giá chứng cứ một cách khách quan, đứng ở vị trí trung lập, giữ thái độ khách quan, không thiên vị, không định kiến trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và căn cứ vào các tình tiết khách quan của vụ việc để xây dựng phương án hòa giải hoặc ra các quyết định giải quyết.

Tranh chấp lao động bên cạnh những tác động tích cực, còn có không ít tác động tiêu cực tới người sử dụng lao động, người lao động và xã hội (hoạt động sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động có thế bị ngừng trệ, uy tín và năng lực cạnh tranh trên thị trường có thể bị giảm sút…; việc làm, thu nhập của người lao động có thể bị gián đoạn, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của bản thân và gia đình; sự ổn định của thị trường lao động, của xã hội có thể bị đe dọa). Hơn nữa, trong nhiều trường hợp, sau quá trình giải quyết tranh chấp lao động, quan hệ lao động của các bên vẫn phải tiếp tục duy trì. Vì vậy, tranh chấp lao động cần phải được giải quyết kịp thời, nhanh chóng để phòng ngừa và khăc phục những tác động tiêu cực nói trên.

Giải quyết “đúng pháp luật” là yêu cầu tất nhiên của công tác giải quyết tranh chấp lao động. Khi hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động xây dựng phương án hòa giải hoặc chấp nhận phương án hòa giải do hai bên tranh chấp đưa ra, hoặc khi chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải quyết tranh chấp, và khi tòa án nhân dân ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc ra quyết định, bản án để giải quyết vụ tranh chấp đều phải dựa trên cơ sở pháp luật và tuân thủ pháp luật (kể cả pháp luật nội dung và pháp luật thủ tục). Đúng pháp luật là yêu cầu về trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành giãi quyết vụ tranh chấp lao động, đồng thời là mong muốn chính đáng của các bên tranh chấp và của toàn xã hội.

Do đó, nguyên tắc đúng pháp luật vừa có tính độc lập, vừa có tính bao quát các vấn đề khác có liên quan. Ví dụ, việc giải quyết đúng pháp luật đòi hỏi người có thẩm quyền phải bảo đảm thời gian tiến hành giải quyết; bảo đảm vô tư, khách quan, nhanh chóng, kịp thời…vì đó là những quy định của pháp luật, cần phải được thực hiện nghiêm túc.

Những nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

– Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Phạm vi của nguyên tắc này không chỉ gói gọn ở việc các bên có quyền thông qua đại diện của mình để tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động (người đại diện do đương sự ủy quyền hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự), mà quan trọng hơn là sự tham gia của tổ chức đại diện các bên vào quá trình giải quyết tranh chấp này (tổ chức công đoàn đại diện của người lao động tập thể lao động và tổ chức đại diện của người sử dụng lao động). Theo quy định của pháp luật, các tổ chức này có thể cử đại diện tham gia với tư cách là người thành viên của hội đồng giải quyết tranh chấp lao động (hòa giải viên lao động, thành viên của Hội đồng trọng tài lao động hay hội thẩm nhân dân trong hội đồng xét xử), tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động với tư cách là tổ chức đại diện các bên (theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức).

– Phù hợp với nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền tự định đoạt của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, theo quy định tại Khoản 5 Điều 180 Bộ luật Lao động, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động chỉ tiến hành giải quyết tranh chấp sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện. Đây cũng là đặc điểm chung của việc giải quyết các vụ tranh chấp có tính chất dân sự, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chỉ giải quyết tranh chấp khi các bên có đơn yêu cầu và chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu thể hiện quyền tự định đoạt ngay ban đầu của các bên.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi