Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng chế độ nào?
  • Thứ tư, 20/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2472 Lượt xem

Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng chế độ nào?

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

 

1. Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng chế độ nào?

Theo Điều 142 Bộ luật lao động 2012 có định nghĩa: “1.  Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

Điều 42 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện:

–  Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc yêu cầu của người sử dụng lao động; trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

–  Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn trong các trường hợp trên.

2. Quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động

– Được chi trả chi khám, chữa bệnh (điều 21 luật Bảo hiểm y tế)

Người lao động sẽ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng. 

Trong các trường hợp quỹ bảo hiểm không phải chi trả, trách nhiệm sẽ thuộc về người sử dụng lao động. Theo điều 144 bộ luật lao động 2014, người sử dụng lao động phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bao hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

–  Được trả đủ tiền lương trong thời gian điều trị (điều 144 Bộ luật lao động 2012)

Trong thời gian người lao động nghỉ việc để điều trị chấn thương, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ lương theo hợp đồng lao động đã giao kết. 

–  Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (điều 39 Bộ luật lao động 2012)

Người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động đang trong quá trình điều trị, điều dưỡng trừ trường hợp tại điểm b khoản 1 điều 38 Bộ luật lao động. Đó là khi người lao động đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, điều trị 6 tháng liên tục với hợp đồng xác định thời hạn, quá nửa thời hạn với hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. 

– Được người sử dụng lao động bồi thường về tai nạn lao động

Người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động trong các trường hợp:         

a) Không hoàn toàn do lỗi của người lao động.

b) Người lao động bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ hoặc sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan mà do lỗi của người khác hoặc không xác định được người gây ra tai nạn. 

Mức bồi thường về tai nạn lao động là:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động, sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết.

– Được người sử dụng lao động trợ cấp tai nạn lao động (điều 4 thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH)

Các trường hợp được hưởng:

a) Nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi cỉa người lao động bị nạn.

b) Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi này đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở tại địa điểm và thời gian hợp lý.

Mức trợ cấp:

a) Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động.

b) Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5 đến 10%, nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11 đến 80% thì bằng 40% mức bồi thường tai nạn lao động tương ứng.

– Được hưởng trợ cấp tai nạn lao động của quỹ Bảo hiểm xã hội

Tùy từng trường hợp mà người lao động sẽ được hưởng các loại trợ cấp khác nhau.

a) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần bao gồm hai khoản: (điều 42 luật Bảo hiểm xã hội)

Tính theo tỷ lệ thương tật: suy giảm 5% sẽ hưởng bằng 5 tháng lương tối thiểu chung, cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.

 Tính theo số năm đóng BHXH: từ một năm được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

b) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng, bao gồm hai khoản: (điều 43 luật Bảo hiểm xã hội)

Tính theo tỷ lệ thương tật: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;

Tính theo sốnăm đóng BHXH:  từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng chế độ nào?

c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài hưởng trợ cấp hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở. (Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội)

d) Người lao động bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật. (điều 49 Luật bảo hiểm xã hội)

 – Được nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị (Điều 52 Luật bảo hiểm xã hội)

Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 5 ngày đến 10 ngày.

Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình, bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi