Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, tách doanh nghiệp
  • Thứ năm, 21/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3229 Lượt xem

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, tách doanh nghiệp

Người sử dụng lao động kế tiếp phải tiếp nhận toàn bộ số lao động hiện có và sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết cho phù hợp với điều kiện mới

1.  Quy định của pháp luật lao động về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã

Theo quy định Điều 45 Bộ luật lao động 2012 về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã:

“1. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

2. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.”

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, tách doanh nghiệp

 Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

2. Bình luận về quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã:

Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã, chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp là những sự kiện không thường xuyên xảy ra nhưng khi xảy ra sẽ có tác động lớn đến tình hình việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động trong doanh nghiệp và có thể làm cho nhiều người lao động bị mất việc làm. Bộ luật Lao động dành Điều 45 và một số điều khoản có liên quan để quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động trong những trường hợp này.

2.1 Đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã

Về nguyên tắc, người sử dụng lao động kế tiếp phải tiếp nhận toàn bộ số lao động hiện có và phải tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết cho phù hợp với điều kiện mới. Nếu người sử dụng lao động kế tiếp không có khả năng sử dụng hết số lao động hiện có thì phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động và giải quyết vấn đề lao động theo phương án sử dụng lao động này {xem bình luận Điều 46 Bộ luật Lao động).

Như vậy, khi thực hiện quy định này thì có thể toàn bộ hoặc một số người lao động sẽ tiếp tục được người sử dụng lao động kế tiếp sử dụng. Trong trường hợp này, thời gian người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp, hợp tác xã trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách được tính vào tổng thời gian làm việc cho người sử dụng lao động kế tiếp để xem xét, giải quyết các chế độ cho người lao động, nhất là trong việc giải quyết chế độ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Đối với những người lao động phải cho thôi việc (chấm dứt hợp đồng lao động), người sử dụng lao động kế tiếp phải giải quyết trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động {xem bình luận Điều 49 Bộ luật Lao động).

2.2 Đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Khác với các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp nêu trên, trước khi thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, người sử dụng lao động phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động và giải quyết vấn đề lao động theo phương án sử dụng lao động đó. Đối với những người lao động phải cho thôi việc (chấm dứt hợp đồng lao động), người sử dụng lao động phải trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động.

Đối với những người lao động được tiếp tục làm việc thì được tính thời gian đã làm việc cho doanh nghiệp trước khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản vào tổng thời gian làm việc cho người sử dụng lao động kế tiếp để xem xét, giải quyết các quyền lợi có liên quan cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi