Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Nghỉ việc đi khám thai có được hưởng chế độ thai sản không?
  • Thứ ba, 12/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1946 Lượt xem

Nghỉ việc đi khám thai có được hưởng chế độ thai sản không?

Luật sư cho tôi hỏi nghỉ việc đi khám thai có được chế độ thai sản không theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành? Tôi xin cảm ơn!

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, hiện tôi có một vài vấn đề cần Luật sư tư vấn giúp. Tôi là nhân viên kinh doanh tại Ngân hàng được 4 năm, hiện tại tôi đang có thai được 3 tháng. Tôi có nghe thông tin, trong thời gian mang thai, lao động nữ được đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày. Trong 5 ngày nghỉ đi khám thì liệu Công ty có trả lương cho tôi không? Nếu được hưởng tiền lương nghỉ khám thai thì tôi cần thực hiện những thủ tục gì? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, Công ty Luật Hoàng Phi xin được trả lời vấn đề của chị như sau:

1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

Trong thời gian mang thai, việc được nghỉ làm để đi khám thai là quyền lợi của lao động nữ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy về việc thời gian hưởng chế độ  khi khám thai của lao động nữ 

1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.” 

Như vậy, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã nêu rõ ràng, trong thời gian mang thai chị được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày tính theo ngày làm việc, như vậy tổng số ngày nghỉ của chị là 05 ngày.

Nghỉ việc đi khám thai có được hưởng chế độ thai sản không?

Nghỉ việc đi khám thai liệu người lao động có được trả lương?

2.  Về mức hưởng chế độ thai sản

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản tại Điều 39, nội dung của điều luật này như sau:

“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày…”.

Như vậy,  trong 05 ngày chị nghỉ việc đi khám thai thì chị sẽ được hưởng 100% mức lương bình quân, tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ việc đi khám thai được hưởng trợ cấp thai sản do quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả.

3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Khoản 2 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã hướng dẫn về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

 “Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.” 

Điều khoản này đã được là rõ trong Quyết định số 636/QĐ-BHXH tại khoản 1 Điều 9:

“1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ (bao gồm lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai là giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.”

Theo quy định trên, để được hưởng chế độ khi đi khám thai thì chị cần cung cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do cơ sở y tế cấp để nộp lên cho người sử dụng lao động. Khi nhận đủ giấy tờ, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi