Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Nghỉ 5 ngày không phép bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
  • Thứ hai, 21/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1142 Lượt xem

Nghỉ 5 ngày không phép bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được hưởng tương đương với thời gian 3 tháng nếu đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; sau đó cứ đóng thêm 12 tháng thì được hưởng thêm một tháng trợ cấp.

Một trong những nội dung được nhiều người quan tâm hiện nay đó là Nghỉ 5 ngày không phép bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Trong nội dung bài viết sau sẽ giải đáp chi tiết hơn.

Sa thải là gì?

Sa thải là một trong những hình thức kỉ luật theo quy định của pháp luật. Sa thải là việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do lỗi của người lao động gây ra.

Người lao động bị Sa thải trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 129  Bộ luật lao động năm 2019 thi hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp dưới đây:

– Người lao động có hành vi tham ô, trộm cắp, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy ngay tại nơi làm việc.

– Người lao động có những hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ của phía người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc cố ý quấy rối tình dục ngay tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

– Người lao động bị xử lý kỷ luật cách chức hoặc kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm chính là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này.

– Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 1 năm (365 ngày) tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Những trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm hỏa hoạn, thiên tai, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Thủ tục sa thải người lao động đúng quy định

Bước 1: Phát hiện và lập biên bản hành vi, vi phạm kỷ luật của người lao động

Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động; tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản; vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động; sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Bước 2: Doanh nghiệp tiến hành gửi thông báo mở phiên họp kỷ luật.

Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động; người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động. Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật sa thải lao động. Người sử dụng lao động thông báo về nội dung; thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động; họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm; đại diện tổ chức đại diện cho người lao động tại cơ sở mà người bị xử lý kỷ luật là thành viên; người lao động hoặc người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp hoặc đại diện của người lao động trong trường hợp người lao động chưa đủ 15 tuổi.

Trường hợp các thành viên được quy định vắng mặt thì người sử dụng lao động thỏa thuận thời gian địa điểm; họp theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên đã thỏa thuận mà một trong các bên vẫn vắng mặt; thì vẫn tiến hành phiên họp kỷ luật bình thường.

Bước 3: Doanh nghiệp mở phiên họp xét kỷ luật.

Người sử dụng lao động mở phiên họp xét kỷ luật áp dụng; hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 4: Doanh nghiệp ra quyết định kỷ luật.

Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động; Người sử dụng lao động ra quyết định kỷ luật áp dụng đối với người lao động và phải gửi các quyết định này cho các bên liên quan.

Nghỉ 5 ngày không phép bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Luật việc làm năm 2013 tại Điều 49 quy định về Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng BHTN từ đủ:

– 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn

– 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

3. Đã  Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Chết.

Như vậy, chỉ trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng thì mới không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Còn lại với các trường hợp người lao động bị Doanh nghiệp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động đáp ứng đầy đủ các quy định kể trên. Do đó Nghỉ 5 ngày không phép bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm 8 tháng; ngày 1/8/2023 anh A nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm việc làm tỉnh Nam Định.

Hằng tháng anh A đóng bảo hiểm thất nghiệp dựa trên mức lương tối thiểu vùng II: 4.160.000 đồng

Trong trường hợp này, đối chiếu theo Luật việc làm thì anh A sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng; trong đó mỗi tháng a sẽ được hưởng với mức trợ cấp như sau:

Bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc = 4.160.000 x 6/6 = 4.160.000 đồng

Trợ cấp thất nghiệp = 60% x 4.160.000 = 2.496.000 đồng

Trên đây là một số chia sẻ từ Công ty Luật Hoàng Phi về giải đáp thắc mắc liên quan đến: Nghỉ 5 ngày không phép bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Khách hàng tham khảo bài viết, có vướng mắc khác vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6557 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tâm.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi