Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Luật sư có được xăm hình, nhuộm tóc không?
  • Thứ tư, 06/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 365 Lượt xem

Luật sư có được xăm hình, nhuộm tóc không?

Xăm hình, nhuộm tóc không phải là hành vi bị cấm theo quy định của Luật Luật sư. Việc xăm hình, nhuộm tóc không ảnh hưởng đối với những người làm và hành nghề luật,

Luật sư là gì?

Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).

Theo Điều 10 của Luật Luật sư 2006 quy định về tiêu chuẩn luật sư như sau: Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

Tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề luật sư

Căn cứ Điều 10 và Điều 11 Luật Luật sư năm 2006, một luật sư cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề như sau:

– Là công dân Việt Nam.

– Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; có phẩm chất đạo đức tốt. Trong đó, những người sau đây sẽ không đáp ứng tiêu chuẩn này gồm:

+ Đã bị kỷ luật mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu lực hoặc bị buộc thôi việc mà chưa hết hạn 03 năm.

+ Đã bị xử lý hành chính về lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, gây thiệt hại về tài sản của người khác, về bảo vệ bí mật Nhà nước; cản trở, chống việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc đưa hối lộ cho người thi hành công vụ và chưa hết hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong.

+ Đã bị phạt hành chính, kỷ luật hoặc chịu trách nhiệm hình sự hoặc có kết luận về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, ứng xử, phát ngôn ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư…

– Có sức khoẻ để đảm bảo hành nghề luật sư.

– Có bằng cử nhân luật và đã được đào tạo nghề luật sư.

Luật sư có được xăm hình, nhuộm tóc không?

Theo Điều 9 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư 2012 quy định về các hành vi bị cấm như sau:

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);

b) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;

đ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

h) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;

i) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;

k) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.

Từ quy định trên thấy được rằng xăm hình, nhuộm tóc không phải là hành vi bị cấm theo quy định của Luật Luật sư. Việc xăm hình, nhuộm tóc không ảnh hưởng đối với những người làm và hành nghề luật, nhưng để đáp ứng phù hợp với vị trí công tác và môi trường làm việc tùy theo từng cơ quan, đơn vị có thể có những quy chế khác nhau về vấn đề này.

Một số doanh nghiệp luật tại Việt Nam đã đưa quy định không tuyển dụng người xăm hình vào nội quy của công ty. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi khách hàng của những công ty luật thường không mấy tin tưởng vào những luật sư có hình xăm trên cơ thể.

Bên cạnh đó một số doanh nghiệp lại thoải mái hơn về vấn đề này, miễn là hình xăm có thể che đi và không bị lộ.

Nội dung bài viết trên của Công ty Luật Hoàng Phi đã giúp quý độc giả trả lời được câu hỏi Luật sư có được xăm hình, nhuộm tóc không? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin cần thiết.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi