Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Luật sư có được bào chữa cho người thân không?
  • Thứ tư, 06/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 156 Lượt xem

Luật sư có được bào chữa cho người thân không?

Luật sư sẽ là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

Luật sư là gì?

Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chung ( sau đây gọi chung là khách hàng ).Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.

Khi hành nghề, Luật sư cần tuân thủ Nguyên tắc hành nghề luật sư như sau:

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

– Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

– Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.

– Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

– Chịu trách nhiệm trước pháo luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

Người bào chữa là gì?

Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.Người bào chữa có thể là:

– Luật sư.

– Người đại diện của người bị buộc tội.

– Bào chữa viên nhân dân.

– Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được giúp pháp lý.

Ai được quyền lựa chọn người bào chữa cho bị can?

Điều 75 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc lựa chọn người bào chữa như sau:

– Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn.

– Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị bắt , bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ.Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tam giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ.Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.

– Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.

– Người bị buộc tội,người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức minh.

Luật sư có được bào chữa cho người thân không?

Căn cứ vào Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định người bào chữa có thể là luật sư. Luật sư sẽ là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Theo đó, để được bào chữa Luật sư cần đáp ứng được các điều kiện quy định tại Luật luật sư:

– Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc;

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;

– Có phẩm chất đạo đức tốt;

– Có bằng cử nhân luật;

– Đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm để hành nghề luật sư;

– Có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

Căn cứ vào Điều 5 Luật luật sư 2006 sửa đổi bổ sung Luật luật sư 2012 có quy định nguyên tắc hành nghề luật sư phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan, sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

Những người sau đây không được bào chữa:

– Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tiến hành tố tụng vụ án đó.

– Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật.

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xóa án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cở sở giáo dục bắt buộc.

Như vậy, Luật sư là người thân thích được yêu cầu bào chữa cho người bị buộc tội mà không thuộc các trường hợp người không được bào chữa thì được bào chữa cho người bị buộc tội.

Quyền và nghĩa vụ của Luật sư bào chữa

Quyền của Luật sư bào chữa

– Gặp, hỏi người bị buộc tội.

– Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tam giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tam giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.

– Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này.

– Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

– Xem  biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa.

– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.

– Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

– Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu.

– Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.

– Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản.

– Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra.

– Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa.

– Khiếu nại quyết định, hành vu tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Nghĩa vụ của Luật sư bào chữa 

– Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội,những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.

– Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

– Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách ngại khách quan.

– Tôn trọng sự thật, không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.

– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.

– Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích công cộng, quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháo của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Luật sư có được bào chữa cho người thân không?. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ có thể liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (3 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi