Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Lập biên bản khi tiến hành hoạt động tố tụng hình sự
  • Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6359 Lượt xem

Lập biên bản khi tiến hành hoạt động tố tụng hình sự

Hoạt động tố tụng bao giờ cũng được tiến hành ở một thời điểm và địa điểm nào đó nên pháp luật quy định khi tiến hành các hoạt động tố tụng trong biên bản phải ghi rõ địa điểm, ngày, giờ, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của hoạt động tố tụng.

1. Quy định về biên bản theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

1. Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.

Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.

2. Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.

Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.

Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.

Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.

Lập biên bản khi tiến hành hoạt động tố tụng hình sự

Quy định về biên bản

2. Bình luận quy định về biên bản theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử là một trong những nguồn của chứng cứ. Chính vì vậy, chúng luôn luôn có giá trị để chứng minh về một tình tiết nào đó của vụ án hình sự. Để bảo đảm các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện một cách đúng đắn và thống nhất các quy định của pháp luật khi tiến hành các hành vi và hoạt động tố tụng khác nhau, điều luật này của Bộ luật tố tụng hình sự quy định các cơ quan này phải lập biên bản. Có nhiều điều luật khác quy định thủ tục lập biên bản về các hành vi và hoạt động tố tụng hình sự cụ thể mà khi thực hiện các hành vi và hoạt động tố tụng đó người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người liên quan phải tuân theo.

Biên bản về các hành vi và hoạt động tố tụng là một văn bản ghi nhận diễn biến, nội dung, những người tham gia một công việc nào đó trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Ví dụ: biên bản bắt người phạm tội quả tang; biên bản đối chất, nhận dạng; biên bản khám người; biên bản khám nhà; biên bản thu giữ các tài liệu, vật chứng…

Vì hành vi và hoạt động tố tụng bao giờ cũng được tiến hành ở một thời điểm và địa điểm nào đó nên pháp luật quy định khi tiến hành các hoạt động tố tụng trong biên bản phải ghi rõ địa điểm, ngày, giờ, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của hoạt động tố tụng. Những người tiến hành, tham gia hoặc liên quan đến hoạt động tố tụng cần phải được ghi rõ trong biên bản và cuối biên bản phải có chữ kí của họ. Những biên bản về hoạt động tố tụng nếu không có chữ kí của những người nói trên sẽ không có giá trị pháp lí và không được dùng làm chứng cứ để chứng minh một tình tiết nào đó của vụ án.

Pháp luật yêu cầu các cơ quan tiến hành tố tụng phải có các mẫu biên bản thống nhất về cùng một hoạt động tố tụng.

Trong quá trình lập biên bản, có thể có sự thay đổi, sửa chữa, bổ sung. Những điểm thay đổi, sửa chữa, bổ sung đó bên cạnh phải có chữ kí của những người tiến hành tố tụng, người tham gia hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng. Những ý kiến đề nghị, yêu cầu hoặc khiếu nại liên quan đến nội dung của biên bản cũng phải được ghi trong chính biên bản đó làm cơ sở cho việc xem xét, giải quyết của cơ quan và những người có thẩm quyền.

Tại phiên tòa xét xử, biên bản phiên tòa do thư kí (hoặc các thư kí) ghi chép. Mặc dù phiên tòa có nhiều người tiến hành tố tụng như chủ tọa phiên tòa, thẩm phán – thành viên hội đồng xét xử, hội thẩm nhân dân, đại diện Viện kiểm sát và nhiều người tham gia phiên tòa như người bào chữa, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, người phiên dịch, người giám định… nhưng biên bản phiên tòa chỉ cần có chữ kí của chủ tọa phiên tòa và thư kí tòa án.

Những người khác không có nghĩa vụ và cũng không có quyền kí vào biên bản phiên tòa mặc dù một số người trong những người nói trên có quyền được đọc biên bản phiên tòa và có yêu cầu và kiến nghị nếu không đồng ý với nội dung nào đó nêu trong biên bản.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi