Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Không lấy được sổ bảo hiểm ở công ty cũ phải làm sao?
  • Thứ ba, 22/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1894 Lượt xem

Không lấy được sổ bảo hiểm ở công ty cũ phải làm sao?

Sổ bảo hiểm là tài liệu mà cơ quan bảo hiểm cấp cho mỗi người lao động gồm đầy đủ thông tin về của người tham gia bảo hiểm gồm họ và tên, số giấy tờ cá nhân, nơi ở, thông tin về thời gian làm việc, tất cả quá trình đóng và hưởng bảo hiểm, đơn vị quản lý lao động….

Ngày nay, để hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của người lao động, pháp luật quy định người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Mỗi người lao động khi làm việc tại công ty sẽ được cấp sổ bảo hiểm với mã số riêng. Nhưng có nhiều trường hợp khi chuyển công tác sang một công ty khác lại không rút được sổ bảo hiểm tại công ty cũ. Vậy Không lấy được sổ bảo hiểm ở công ty cũ phải làm sao? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc không trả sổ bảo hiểm? Mức xử phạt khi không trả sổ bảo hiểm là bao nhiêu?

Sau đây, Chúng tôi sẽ giới thiệu tới quý độc giả những nội dung sau để hỗ trợ khách hàng thông tin cần thiết liên quan đến lấy sổ bảo hiểm ở công ty cũ.

Sổ bảo hiểm là gì?

Sổ bảo hiểm là tài liệu mà cơ quan bảo hiểm cấp cho mỗi người lao động gồm đầy đủ thông tin về của người tham gia bảo hiểm gồm họ và tên, số giấy tờ cá nhân, nơi ở, thông tin về thời gian làm việc, tất cả quá trình đóng và hưởng bảo hiểm, đơn vị quản lý lao động…. Sổ bảo hiểm được sử dụng làm căn cứ để cơ quan bảo hiểm giải quyết các chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Thời hạn trả sổ bảo hiểm xã hội bao lâu?

Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, theo quy định trên công ty có trách nhiệm trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Không lấy được sổ bảo hiểm ở công ty cũ phải làm sao?

Nếu người lao động đã yêu cầu nhưng công ty cũ không trả sổ bảo hiểm thì người lao động có quyền khiếu nại cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giải quyết trong thời hiệu pháp luật quy định tại Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP như sau:

– Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, của tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bị khiếu nại.

– Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc không trả sổ bảo hiểm

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động quy định tại Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP như sau:

– Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.

– Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.

Mức xử phạt công ty khi không trả sổ bảo hiểm

Trường hợp công ty không trả sổ bảo hiểm cho người lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 44 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Điều 41. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;

b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;

c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;

d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Như vậy công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động.

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến Không lấy được sổ bảo hiểm ở công ty cũ phải làm sao? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc không trả sổ bảo hiểm? Mức xử phạt khi không trả sổ bảo hiểm là bao nhiêu? Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết trên, quý vị có thể liên hệ đến Công ty Luật Hoàng Phi để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi