• Thứ năm, 17/08/2023 |
  • Tư vấn luật giao thông |
  • 1832 Lượt xem

Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông

Việc đảm bảo khoảng cách giữa các xe trong khi tham gia giao thông là một trong những yếu tố góp phần làm giảm tai nạn giao thông. Pháp luật giao thông có những quy định cụ thể về khoảng cách giữa hai xe.

Không ít người nghĩ rằng, Khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông bao nhiêu m? do mỗi người tự xác định, ước lượng dựa trên tình huống thực tế. Tuy nhiên, pháp luật lại có những quy định rõ ràng về vấn đề này. Để hiểu rõ hơn thì nội dung bài viết sau đây chúng tôi sẽ cung cấp cho các Quý bạn đọc về quy định này.

Giữ khoảng cách an toàn là gì?

Khoảng cách an toàn là khoảng cách đủ để phản ứng, không đâm vào xe trước khi gặp tình huống bất ngờ, khoảng cách an toàn này áp dụng trong điều kiện thời tiết khô ráo.

Việc hiểu rõ những quy định về giữ khoảng cách an toàn giữa các xe khi lưu thông sẽ giúp bạn chủ động xử lý được những tình huống bất ngờ và hạn chế xảy ra va chạm. Đồng thời, những trường hợp người lái xe không giữ khoảng cách an toàn với phương tiện phía trước cũng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. 

Khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông bao nhiêu m được quy định ở đâu?

Khi điều khiển phương tiện tham gia vào giao thông đường bộ, một trong những điều mà các lái xe phải lưu ý đó là giữ khoảng cách an toàn đối với xe đi phía trước mặt mình. Việc duy trì những khoảng cách này sẽ hạn chế những tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra, vì khi gặp tình huống bất ngờ thì những xe đi sau rất dễ gây liên lụy cho những xe đi trước.

Nhằm ngăn chặn những tình trạng bất trắc thường xuyên diễn ra như xe sau đâm xe trước, xe trước dừng lại đột ngột đụng vào xe sau,… pháp luật đã có quy định về khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông bao nhiêu m? và được quy định tại:

Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

Khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông bao nhiêu m?

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông bao nhiêu m? trên đường được quy định như sau:

Nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”

Về nguyên tắc, khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình.

Ở nơi có biển báo ” Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Hiện nay, theo QCVN 41:2019/BGTVT có hiệu lực từ 01/7/2020, để báo xe ô tô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu, đặt biển số P.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.

Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô kể cả xe được ưu tiên theo quy định đi cách nhau một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Biển số P.121 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.

Trong điều kiện mặt đường khô ráo

Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với tốc độ của xe như sau:

– Vận tốc dưới 60 km/h: người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông;

– Vận tốc 60 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 35;

– Vận tốc trên 60 đến 80 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 55m;

– Vận tốc từ trên 80 đến 100 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m;

– Vận tốc từ trên 100 đến 120 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 100m.

Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt

Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định khi mặt đường khô ráo nêu trên.

Đối với trường hợp xe đi trên cao tốc, khoảng cách an toàn tối thiểu trên cao tốc cũng dựa vào tốc độ của xe khi tham gia giao thông như quy định trên.

Mức phạt khi không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt khi không giữ khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông bao nhiêu m? được quy định như sau:

– Đối với ô tô không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”. Mức phạt: 800.000 – 01 triệu đồng (Căn cứ Điểm l khoản 3 Điều 5)

– Đối với ô tô không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc. Mức phạt: 03 – 05 triệu đồng (Căn cứ Điểm g khoản 5 Điều 5)

– Đối với ô tô không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông. Mức phạt: 10 – 12 triệu đồng (Căn cứ Điểm a khoản 7 Điều 5)

– Đối với xe máy không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”. Mức phạt: 100.000 – 200.000 đồng (Căn cứ Điểm c khoản 1 Điều 6)

– Đối với xe máy không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông. Mức phạt: 04 – 05 triệu đồng (Căn cứ Điểm b khoản 7 Điều 6).

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông bao nhiêu m?. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này. 

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông bị xử phạt như thế nào?

Cảnh sát giao thông là bộ phận thực hiện các chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa; phối hợp với các lực lượng trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm và vi phạm trật tự, an toàn xã hội trên các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa theo quy định của...

Nồng độ cồn trong máu trên 0,2 phạt bao nhiêu tiền?

Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử...

Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?

Biển số xe định danh là biển số xe được quản lý theo mã định danh của chủ xe chứ không phải dùng mã định danh để cấp biển số. Do đó, biển số xe định danh không phải là số Căn cước công dân của cá...

Số điện thoại tư vấn luật giao thông đường bộ

Với các thắc mắc về vấn đề giao thông đường bộ không biết hỏi ai bất cứ lúc nào bạn cũng có thể gọi đến số điện thoại tư vấn luật giao thông đường bộ 19006557 của Công ty Luật Hoàng...

Thả rông súc vật gây tai nạn giao thông bị xử phạt như thế nào?

Súc vật hay còn gọi là vật nuôi theo cách hiểu chung nhất là những loài động vật được nuôi trong nhà, chúng có thể được thuần hóa (hoàn toàn) hoặc bán thuần hóa (thuần hóa một phần) hoặc được thuần dưỡng, huấn luyện....

Xem thêm