Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn luật giao thông Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?
  • Thứ ba, 15/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 448 Lượt xem

Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?

Biển số xe định danh là biển số xe được quản lý theo mã định danh của chủ xe chứ không phải dùng mã định danh để cấp biển số. Do đó, biển số xe định danh không phải là số Căn cước công dân của cá nhân.

Hiện nay vấn đề biển số định danh cá nhân được người dân vô cùng quan tâm, vậy Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không? Trong nội dung bài viết dưới đây sẽ giúp quý độc giả giải đáp những băn khoăn về vấn đề này.

Biển số định danh là gì?

Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.

Biển số định danh được cấp như thế nào?

Biển số định danh được cấp cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký xe từ ngày 15/8/2023.

Mỗi cá nhân, tổ chức vẫn được sở hữu nhiều xe, mỗi xe sẽ được cấp biển số tương ứng. Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 24 thì chủ xe sẽ được cấp biển số mới nếu chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.

Các xe đã đăng ký biển 05 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.

Các phương tiện đã đăng ký biển 05 số mà chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8 thì số biển số xe đó được chuyển vào kho biển số để cấp cho các phương tiện khác.

Trường hợp phương tiện đã được cấp mã số định danh thì khi xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh đó sẽ được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác.

Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?

Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số định danh sẽ áp dụng với biển 5 số hiện hành. Nếu người dân có nhu cầu, cơ quan quản lý (cảnh sát giao thông) sẽ thu hồi biển 3 số, 4 số rồi cấp đổi sang biển 5 số để quản lý theo định danh cá nhân của chủ biển.

Câu hỏi được nhiều người đặt ra đó là Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?

Theo quy định của Luật Căn cước công dân 2014 thì số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe

3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.

Từ quy định trên thấy được rằng biển số xe định danh là biển số xe được quản lý theo mã định danh của chủ xe chứ không phải dùng mã định danh để cấp biển số. Do đó, biển số xe định danh không phải là số Căn cước công dân của cá nhân.

Thủ tục cấp biển số định danh cho xe ô tô, xe máy mới

Khi đăng ký xe mới chủ xe là người Việt Nam có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. Cụ thể như sau:

– Đăng nhập vào Cổng dịch vụ công và tiến hành kê khai đầy đủ thông tin trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

– Sau đó, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

– Chủ xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và ký giấy khai đăng ký xe (nếu không sử dụng chữ ký số). Ngoài ra, chủ xe cần nộp các giấy tờ theo quy định như tờ khai nguồn gốc ô tô, gắn máy, giấy tờ mua bán, tặng cho…

– Cán bộ đăng ký xe tiến hành kiểm tra hồ sơ xe và kiểm tra thực tế xe để đảm bảo tính hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

+ Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.

+ Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.

+ Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.

– Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe; trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Thời hạn cấp biển số định danh bao lâu?

Khi thực hiện thủ tục cấp biển số định danh một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm đó là thời hạn cấp biển số định danh. Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe

1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:

a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;

b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).

6. Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

Như vậy thời hạn cấp biển số định danh lần đầu là cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Đối với trường hợp cấp lại biển số định danh thì không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Mong rằng qua nội dung bài viết trên của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không? đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Dừng đèn đỏ có được sử dụng điện thoại?

Hành vi sử dụng điện thoại, nghe điện thoại khi dừng đèn đỏ là vi phạm an toàn giao thông. Người tham gia giao thông chỉ được sử dụng điện thoại khi đã dừng đỗ xe vào lề đường hoặc các vị trí cho phép dừng đỗ...

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày?

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông thường là 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Thời hạn tối đa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 67 ngày (áp dụng với vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức...

Ôtô bị hỏng do ngập nước có được bảo hiểm bồi thường không?

Bảo hiểm xe cơ giới là một trong những loại hình thuộc bảo hiểm phi nhân thọ quy định của pháp luật, xe cơ giới gồm các loại : ô tô, máy kép, xe máy thi công, xe máy nông...

Bán cà phê bằng xe đẩy bán hàng trên vỉa hè thì có vi phạm pháp luật không?

Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao...

Dừng đèn đỏ ở làn rẽ trái có bị phạt không?

Quy định về sử dụng làn đường Theo Luật giao thông đường bộ 2008, quy định về Việc Sử dụng làn đường như sau: – Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi