Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Khi nào người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
  • Thứ ba, 03/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1260 Lượt xem

Khi nào người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Tôi đang làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn.Vì lý do công ty gặp khó khăn không bố trí được công việc cho tôi và ra thông báo chấm dứt HĐLĐ.Luật sư cho tôi hỏi, công ty căn cứ vào quy định nào mà chấm dứt hợp đồng lao động với tôi?

Câu hỏi:

Kính gửi luật Hoàng Phi, tôi đang làm việc tại bộ phận hành chính của công ty TNHH Hưng Thịnh theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tôi luôn hoàn thàng công việc được giao và không bị kỉ luật hay vi phạm nội quy của công ty. Vừa rồi công ty đã điều động tôi sang một bộ phận khác không phải chuyên môn của tôi vì lý do công ty gặp khó khăn, tôi vẫn chấp nhận. Khi tôi đến bộ phận mới để nhận việc thì người phụ trách ở bộ phận này không sắp xếp, bố trí được công việc cho tôi. Tôi quay về công ty, công ty không bố trí được công việc cho tôi và ra thông báo chấm dứt hợp đồng lao động đối với tôi với lý do công ty gặp khó khăn, đã tìm mọi cách khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Luật sư cho tôi hỏi, công ty căn cứ vào quy định nào mà chấm dứt hợp đồng lao động với tôi? Và tôi có được hưởng trợ cấp mất việc làm không?

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

1. Thứ nhất: Về việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn:

–  Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019  người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: “Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc”

–  Theo như bạn cho biết, công ty bạn lấy lý do công ty đang trong giai đoạn gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì căn cứ vào quy định trên, công ty bạn đã đưa ra các bằng chứng chứng minh rằng: công ty đã tìm mọi cách khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Vì vậy, công ty bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn.

2. Thứ hai: Về trợ cấp mất việc làm:

–  Theo quy định tại Khoản 5 Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2019 :

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:

a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;

b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:

a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.

5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.

6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.

–  Theo quy định tại Điều 47  Bộ luật Lao động năm 2019 về trợ cấp mất việc làm:

Điều 47. Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

–  Căn cứ vào các quy định trên, nếu bạn đã làm việc thường xuyên cho công ty từ 12 tháng trở lên và bị mất việc làm theo quy định tại Điều 42 thì bạn được hưởng trợ cấp mất việc làm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi