Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài cần những gì?
  • Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1016 Lượt xem

Hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài cần những gì?

Tôi quê ở Bắc Giang, bạn trai tôi là người Đài Loan. Chúng tôi đang có dự định kết hôn. Luật sư cho tôi hỏi, bạn trai tôi cần những giấy tờ gì để đăng kí kết hôn tại Việt Nam?

Câu hỏi:

Kính gửi Luật Hoàng Phi, tôi quê ở Bắc Giang, bạn trai tôi là người Đài Loan. Chúng tôi đang có dự định kết hôn. Bạn trai tôi đã hoàn tất các thủ tục tại Đài Loan và sẽ mang về Việt Nam nộp các giấy tờ cần thiết gồm: Giấy khám sức khỏe, Giấy chứng nhận độc thân và Hộ chiếu. Nếu Giấy chứng nhận độc thân đã được hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán Việt Nam tại Đài Loan thì có cần hợp thức hóa tại Việt Nam nữa không? Nếu bạn trai tôi đã từng ly dị thì có cần sao y và hợp pháp hóa lãnh sự giấy ly hôn này không? Hộ chiếu của bạn trai tôi có cần dịch không?

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

1.Về hồ sơ đăng kí kết hôn:

–  Về trường hợp của bạn, bạn trai của bạn là người Đài Loan nên căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định Số: 126/2014/NĐ-CP về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, có quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, cụ thể như sau:

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.”

–  Như vậy, trường hợp bạn trai của bạn đã được cơ quan có thẩm quyền của Anh cấp Giấy chứng nhận độc thân thì bạn trai của bạn không cần phải nộp giấy tờ ly hôn cho Sở Tư pháp khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam.

2. Về vấn đề hợp pháp hoá lãnh sự:

–  Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, gồm Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở nước ngoài. Vì vậy, nếu Giấy chứng nhận độc thân của bạn trai bạn đã được hợp pháp hoá lãnh sự tại Đại sứ quán Việt Nam tại Anh thì không cần phải hợp pháp hoá lãnh sự tại Việt Nam nữa. –  Đối với Hộ chiếu, bạn trai bạn chỉ cần chứng thực Hộ chiếu tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không phải dịch và hợp pháp hóa lãnh sự Hộ chiếu này.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi