Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai hiện hành
  • Thứ tư, 12/04/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5183 Lượt xem

Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật đất đai hiện hành

Theo quy định của pháp luật thì việc giao đất cho gia đình ông Trung có vượt hạn mức cho phép không? Pháp luật quy định như thế nào về hạn mức giao đất nông nghiệp?

Câu hỏi:

Vừa qua gia đình nhà ông Trung được giao 22 héc ta đất trồng cây lâu năm. Theo quy định của pháp luật thì việc giao đất cho gia đình ông Trung có vượt hạn mức cho phép không? Pháp luật quy định như thế nào về hạn mức giao đất nông nghiệp?

Trả lời:

Luật sư của chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Theo Điều 129 Luật Đất đai năm 2013, hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như sau:

“-  Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

–  Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

–  Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

a) Đất rừng phòng hộ;

b) Đất rừng sản xuất.

–  Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

– Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các mục 1, 2 và 3 nêu trên.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

–  Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các mục 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên.

–  Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

–  Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp”.

Như vậy, nếu hộ gia đình ông Trung ở xã, phường, thị trấn ở đồng bằng thì việc giao 22 héc ta đất trồng cây lâu năm cho hộ gia đình ông Trung là vượt hạn mức giao đất theo quy định của pháp luật (trường hợp này pháp luật quy định hạn mức là không quá 10 héc ta); nếu hộ gia đình ông Trung ở xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi thì việc giao đất nói trên phù hợp với quy định của pháp luật về hạn mức giao đất nông nghiệp (trường hợp này pháp luật quy định hạn mức là không quá 30 héc ta).

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.


Quý vị có thể tham khảo mục Tư vấn pháp luật về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Câu hỏi:

Gia đình tôi muốn được giao đất tại khu vực bãi sông để xây dựng trang trại chăn nuôi tổng hợp theo mô hình trang trại gia đình. Nhưng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn diện tích tối thiểu để được cấp giấy công nhận trang trại là 21000 m2 (2,1 ha) trong khi Luật Đất đai lại quy định hạn mức tối đa để cấp cho hộ gia đình là 2ha. Như vậy Ủy ban nhân dân huyện có giao cho gia đình tôi không, hạn mức là bao nhiêu? Theo quy định thì gia đình tôi được giao đất hay phải thuê đất?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi của chúng tôi, với trường hợp của bạn chúng tôi xin phép được tư vấn như sau:

Hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước khuyến khích áp dụng nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

Theo Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì:

Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:

1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:

a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

– 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;

– 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.

b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên;

3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.”

Như vậy, đối với trang trại là cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp, sản xuất lâm nghiệp thì cá nhân, hộ gia đình phải đạt được tiêu chí có diện tích đất đưa vào khai thác vượt hạn mức giao đất nông nghiệp đối với từng khu vực và loại hình trang trại.

Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 có nội dung như sau:

– Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

+ Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

+ Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

– Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

– Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

+ Đất rừng phòng hộ;

+ Đất rừng sản xuất.

Như vậy, đối với mỗi cá nhân, hộ gia đình chỉ được nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức thì chưa thể đáp ứng tiêu chuẩn kinh tế trang trại đối với những loại hình trang trại yêu cầu diện tích đất tối thiểu. Để đạt được tiêu chuẩn này, cá nhân, hộ gia đình có thể huy động thêm đất để đưa vào khai thác từ các nguồn khác như: đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân khác góp.

Đối với trường hợp gia đình bạn, bạn có thể làm thủ tục xin giao đất tại địa phương. Căn cứ theo tình hình quỹ đất, UBND cấp huyện nơi có đất sẽ giao đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho bạn. Trong trường hợp bạn muốn mở rộng diện tích khai thác, sử dụng thì có thể huy động thêm đất từ các nguồn khác như đã nêu ở trên. Về tiêu chuẩn kinh tế trang trại, vì gia đình bạn xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi nên không có giới hạn diện tích đất tối thiểu như các mô hình trang trại khác.  Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT thì trang trại của bạn chỉ cần đáp ứng tiêu chí “đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên.”

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi