• Thứ sáu, 23/06/2023 |
  • Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình |
  • 1102 Lượt xem

Giấy kết hôn bị xé có làm lại được không?

Giấy kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch được cấp cho vợ và chồng. Vậy Giấy kết hôn bị xé có làm lại được không?

Giấy kết hôn là một giấy tờ hộ tịch quan trọng, nó có ý nghĩa to lớn đối với vợ, chồng. Trong quá trình hôn nhân, có thể có nhiều trường hợp dẫn đến giấy kết hôn bị rách, nát, mất…Vậy trường hợp giấy kết hôn bị xé có làm lại được không?

Giấy kết hôn là gì?

Giấy kết hôn (hay Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014.

Hậu quả của việc xé giấy kết hôn

Xé giấy kết hôn là việc làm biến dạng trạng thái ban đầu, làm cho giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị rách, nát, không nguyên vẹn và mất đi giá trị sử dụng. Đây được xem là hành vi hủy hoại giấy tờ hộ tịch theo quy định tại Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Giấy kết hôn/ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch quan trọng đối với vợ chồng, nó là giấy tờ xác định tình trạng quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. Bên cạnh đó, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn còn là một tài liệu không thể thiếu trong thủ tục hành chính như đăng ký khai sinh cho con, mua bán nhà đất của vợ chồng, làm thủ tục ly hôn… Chính vì những ý nghĩa quan trọng đó, pháp luật đã quy định những chế tài xử phạt đối với những hành vi hủy hoại giấy tờ hộ tịch, cụ thể là giấy kết hôn.

Giấy kết hôn bị xé có làm lại được không?

Căn cứ theo quy định của luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn luật hộ tịch, khi đăng ký kết hôn, mỗi cặp vợ chồng sẽ được cấp 02 bản giấy đăng ký kết hôn, mỗi bên giữ 1 bản. Vậy giấy kết hôn bị xé có làm lại được không?

Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: “Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.”

Như vậy, giấy kết hôn sẽ được cấp lại nếu thỏa mãn được 2 điều kiện sau:

– Đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trước ngàu 01/01/2016;

– Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.

Do đó, nếu không thỏa mãn được 02 điều kiện nêu trên sẽ không được cấp lại giấy kết hôn, thay vào đó, có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn.

Khi làm thủ tục xin cấp bản sao trích lục kết hôn, người yêu cầu phải điền tờ khai theo mẫu và xuất trình chứng minh thư nhân dân/ thẻ căn cước công dân hoặc bản sao có chứng thực của giấy tờ nhân thân này.

Lệ phí xin cấp bản sao trích lục kết hôn

Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định về lệ phí như sau:

1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:

a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

2.Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.

Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.

Như vậy, khi làm thủ tục xin cấp bản sao trích lục kết hôn, người yêu cầu sẽ được phải nộp phí theo quy định tại Khoản 2. Cụ thể theo Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC thì lệ phí xin cấp bản sao trích lục là 8.000 đồng/ bản.

Xé giấy kết hôn bị xử phạt như thế nào?

Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có nội dung quy định như sau:

Điều 45. Hành vi vi phạm nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch, sử dụng giấy tờ hộ tịch; xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch thông tin trong sổ hộ tịch;

b) Sửa chữa làm sai lệch thông tin cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, phương tiện điện tử của cơ sở dữ liệu hộ tịch;

c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký việc hộ tịch khác.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;

b) Đưa hối lộ để được đăng ký hộ tịch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;

d) Cho người khác sử dụng giấy tờ hộ tịch của mình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch;

b) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;

c) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các điểm a và b khoản 4 Điều này;

b) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này;

b) Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

Theo đó, những hành vi hủy hoại giấy tờ hộ tịch như xé giấy kết hôn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo Điểm a Khoản 4 Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Trên đây là nội dung bài viết Giấy kết hôn bị xé có làm lại được không? của Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6557

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn như thế nào?

Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn về vấn đề: Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn như thế...

Ly hôn đơn phương khi không có chứng minh nhân dân của chồng được không?

Tôi muốn ly hôn đơn phương với chồng vì thường xuyên bị đánh đập, nhưng cách đây 2 tháng chồng tôi làm mất chứng minh thư nhân dân. Vậy tôi có thể ly hôn đơn phương khi không có chứng minh thư nhân dân của chồng...

Quan hệ tình cảm với người có gia đình bị xử lý như thế nào?

Nguyên tắc chủ đạo của luật hôn nhân là tự nguyện, bình đẳng, một vợ một chồng. Quan hệ tình cảm với người có gia đình bị xử lý như thế...

Cần giấy tờ gì khi đăng ký kết hôn?

Khi hai bên nam nữ trải qua quá trình tìm hiểu yêu thương và muốn chung sống với nhau thì thường tiến tới hôn nhân. Về quan hệ pháp luật hai người chỉ được pháp luật công nhận là vợ chồng khi đã có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hợp...

Điều kiện ly hôn đơn phương?

Trong cuộc sống các cặp đôi khi kết hôn thường trải qua áp lực từ nhiều phía nên có khi hôn nhân “cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt”. Bởi thế mà người ta thường nói “hôn nhân là nấm mồ chôn hạnh phúc”. Khi lấy nhau về, cuộc sống cơm áo gạo tiền, các vấn đề cuộc sống, gia đình, họ hàng, công việc hay con cái phát sinh rất nhiều vấn đề và gây tranh cãi....

Xem thêm