Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình Giấy kết hôn bị xé có làm lại được không?
  • Thứ sáu, 23/06/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 553 Lượt xem

Giấy kết hôn bị xé có làm lại được không?

Giấy kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch được cấp cho vợ và chồng. Vậy Giấy kết hôn bị xé có làm lại được không?

Giấy kết hôn là một giấy tờ hộ tịch quan trọng, nó có ý nghĩa to lớn đối với vợ, chồng. Trong quá trình hôn nhân, có thể có nhiều trường hợp dẫn đến giấy kết hôn bị rách, nát, mất…Vậy trường hợp giấy kết hôn bị xé có làm lại được không?

Giấy kết hôn là gì?

Giấy kết hôn (hay Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014.

Hậu quả của việc xé giấy kết hôn

Xé giấy kết hôn là việc làm biến dạng trạng thái ban đầu, làm cho giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị rách, nát, không nguyên vẹn và mất đi giá trị sử dụng. Đây được xem là hành vi hủy hoại giấy tờ hộ tịch theo quy định tại Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Giấy kết hôn/ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch quan trọng đối với vợ chồng, nó là giấy tờ xác định tình trạng quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. Bên cạnh đó, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn còn là một tài liệu không thể thiếu trong thủ tục hành chính như đăng ký khai sinh cho con, mua bán nhà đất của vợ chồng, làm thủ tục ly hôn… Chính vì những ý nghĩa quan trọng đó, pháp luật đã quy định những chế tài xử phạt đối với những hành vi hủy hoại giấy tờ hộ tịch, cụ thể là giấy kết hôn.

Giấy kết hôn bị xé có làm lại được không?

Căn cứ theo quy định của luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn luật hộ tịch, khi đăng ký kết hôn, mỗi cặp vợ chồng sẽ được cấp 02 bản giấy đăng ký kết hôn, mỗi bên giữ 1 bản. Vậy giấy kết hôn bị xé có làm lại được không?

Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: “Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.”

Như vậy, giấy kết hôn sẽ được cấp lại nếu thỏa mãn được 2 điều kiện sau:

– Đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trước ngàu 01/01/2016;

– Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.

Do đó, nếu không thỏa mãn được 02 điều kiện nêu trên sẽ không được cấp lại giấy kết hôn, thay vào đó, có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn.

Khi làm thủ tục xin cấp bản sao trích lục kết hôn, người yêu cầu phải điền tờ khai theo mẫu và xuất trình chứng minh thư nhân dân/ thẻ căn cước công dân hoặc bản sao có chứng thực của giấy tờ nhân thân này.

Lệ phí xin cấp bản sao trích lục kết hôn

Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định về lệ phí như sau:

1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:

a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

2.Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.

Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.

Như vậy, khi làm thủ tục xin cấp bản sao trích lục kết hôn, người yêu cầu sẽ được phải nộp phí theo quy định tại Khoản 2. Cụ thể theo Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC thì lệ phí xin cấp bản sao trích lục là 8.000 đồng/ bản.

Xé giấy kết hôn bị xử phạt như thế nào?

Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có nội dung quy định như sau:

Điều 45. Hành vi vi phạm nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch, sử dụng giấy tờ hộ tịch; xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch thông tin trong sổ hộ tịch;

b) Sửa chữa làm sai lệch thông tin cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, phương tiện điện tử của cơ sở dữ liệu hộ tịch;

c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký việc hộ tịch khác.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;

b) Đưa hối lộ để được đăng ký hộ tịch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;

d) Cho người khác sử dụng giấy tờ hộ tịch của mình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch;

b) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;

c) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các điểm a và b khoản 4 Điều này;

b) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này;

b) Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

Theo đó, những hành vi hủy hoại giấy tờ hộ tịch như xé giấy kết hôn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo Điểm a Khoản 4 Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Trên đây là nội dung bài viết Giấy kết hôn bị xé có làm lại được không? của Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thuận tình ly hôn có cần phải hòa giải tại Tòa án không?

Việc hoà giải trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án Thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân...

Vợ chồng đã thuận tình ly hôn được ủy quyền cho luật sư thay mặt ra tòa không?

Ly hôn là một trong các quyền nhân thân nên không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng. Vì vậy dù vợ chồng thuận tình ly hôn, thì quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn hai vợ chồng cũng phải cùng có mặt tại Tòa án để tham gia phiên hòa giải mà không được ủy quyền cho luật sư của...

Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hợp đồng hôn nhân là các thỏa thuận liên quan đến mối quan hệ hôn nhân, bao gồm việc kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cũng như việc đảm bảo cấp dưỡng và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con...

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không?

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không? Quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu qua bài viết sau...

Chồng gửi tiết kiệm vợ có rút được không?

Sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (nếu gửi tiết kiệm chung). Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm (rút sổ tiết kiệm), người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi