Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Giám đốc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
  • Thứ hai, 21/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 748 Lượt xem

Giám đốc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho giám đốc doanh nghiệp có hưởng lương, có giao kết hợp đồng lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, chính sách bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm những ai?

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 43 Luật Việc làm bao gồm:

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên, trừ người đang hưởng lương hưu, lao động giúp việc gia đình.

Lưu ý: Trường hợp người lao động ký nhiều hợp đồng lao động cùng lúc thì tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động được ký đầu tiên.

– Người sử dụng lao động bao gồm:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sau đây:

– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc Trừ trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm Trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư, chết,…

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:

+ Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc.

+ Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Quyết định thôi việc.

+ Quyết định sa thải.

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Như vậy:

– Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Mức hưởng TCTN tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở.

– Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

Mức hưởng TCTN tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Giám đốc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Giám đốc hay chính là người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty phải đóng bảo hiểm thất nghiệp khi đã ký kết hợp đồng lao động và có hưởng tiền công, tiền lương. Ngược lại, trường hợp chủ doanh nghiệp đồng thời là giám đốc quản lý điều hành hoạt động của công ty, không phát sinh hợp đồng lao động với doanh nghiệp cũng như không nhận tiền lương, tiền công mà hưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty thì không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Bên cạnh đó khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp, thuộc trường hợp ký kết hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên và có hưởng tiền công, tiền lương là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng với đối tượng này có trách nhiệm đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Với trường hợp giám đốc được thuê bằng hợp đồng lao động thì có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mà chúng tôi vừa chia sẻ.

Trên đây là một số chia sẻ từ Công ty Luật Hoàng Phi về giải đáp thắc mắc liên quan đến: Giám đốc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết có vướng mắc khác vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6557 để chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi