Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải bồi thường không ?
  • Thứ năm, 21/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6252 Lượt xem

Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải bồi thường không ?

Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động sẽ được bồi thường những gì theo quy định của pháp luật? Mong luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề này!

Trả lời:

Với câu hỏi này, TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG 1900 6557 trả lời như sau:

Thứ nhất, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Theo quy định tại Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012 thì người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

“Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”.

Như vậy, người sử dụng lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định của pháp luật phải đảm bảo 2 yếu tố: căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 điều 38, Bộ Luật lao động 2012 và phải thực hiện nghĩa vụ thông báo cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 2, điều 38, Bộ Luật lao động 2012. Nếu người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đảm bảo 2 yếu tố như trên thì được coi là chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật. Nếu chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật được quy định tại Điều 42, Bộ luật lao động 2012.

” Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Như vậy, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật sẽ phải thực hiện trách nhiệm bồi tthường như trên cho người lao động.

Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải bồi thường không ?

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 1900 6557

Trong quá trình lao động tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến việc người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng được coi là đúng pháp luật và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của người lao động. Do đó, để đảm bảo việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được đúng luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, khi có bất kỳ thắc mắc liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động, khách hàng nên tham vấn ý kiến của Luật sư lao động bằng cách gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG: 1900 6557 để được Luật sư của chúng tôi tư vấn.

Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải bồi thường không ?

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG 1900 6557 sẽ tư vấn những vấn đề sau:

– Tư vấn thế nào được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng ĐÚNG LUẬT;

– Tư vấn QUYỀNNGHĨA VỤ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật;

– Tư vấn QUYỀNNGHĨA VỤ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật;

– Tư vấn NGHĨA VỤ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật;

– Tư vấn QUYỀN của người lao động khi bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật;

– Tư vấn KHỞI KIỆN ra tòa án nhân dân liên quan đến tranh chấp lao động;

– Tư vấn VẤN ĐỀ KHÁC liên quan đến hợp đồng lao động.

Chúng tôi hy vọng việc triển khai hệ thống tư vấn các vấn đề liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trực tuyến qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 sẽ hỗ trợ và giúp khách hàng giải đáp những thắc mắc của mình.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG 1900 6557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi