Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Điều kiện khi lập và hình thức di chúc của người để lại di sản
  • Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1477 Lượt xem

Điều kiện khi lập và hình thức di chúc của người để lại di sản

Luật sư cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Người để lại di sản khi lập di chúc phải có điều kiện gì? Khi viết di chúc, người để lại di sản có thể lập di chúc dưới những hình thức nào?

Câu hỏi :

Luật sư cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Người để lại di sản khi lập di chúc phải có điều kiện gì? Khi viết di chúc, người để lại di sản có thể lập di chúc dưới những hình thức nào?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Điều kiện khi lập di chúc của người để lại di sản

Theo quy định tại Điều 647 Bộ luật dân sự năm 2005, người để lại di sản khi lập di chúc phải bảo đảm các điều kiện sau:

–  Trước tiên, khi lập di chúc là người để lại di sản phải là người đã thành niên, không bị bệnh tâm thần hoặc bệnh nào khác mà không thể nhận thức được và không thể làm chủ được hành vi của mình.

Theo Điều 18 Bộ luật dân sự năm 2005 thì người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Người tuy chưa đủ 18 tuổi nhưng đã đủ 15 tuổi cũng có thể lập di chúc với điều kiện phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó trong việc lập di chúc. Quy định này là phù hợp với quy định của Bộ luật lao động năm 2012 về độ tuổi tối thiểu có thể tham gia lao động là đủ 15 tuổi trở lên. Người từ đủ 15 tuổi trở lên có thể có tài sản riêng, bởi vậy, họ có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Tuy nhiên, vì người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên, để bảo vệ quyền lợi cho người chưa thành niên, pháp luật quy định việc lập di chúc của họ phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ nhưng đã thành niên cũng có quyền lập di chúc. Tuy nhiên, di chúc của những đối tượng này phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Cơ quan công chứng hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

–  Điều kiện tiếp theo, người để lại di sản khi lập di chúc chỉ được quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của mình (đối với quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng…).

2. Các hình thức của di chúc

Hình thức của di chúc là sự thể hiện ý chí của người để lại di sản ra bên ngoài cho người khác biết, để sau này căn cứ vào đó mà thực hiện ý chí của người để lại di sản sau khi người đó chết (Điều 649 Bộ luật dân sự 2005). Vì vậy, di chúc trước hết phải được lập thành văn bản. Di chúc bằng văn bản cũng được chia thành nhiều loại:

–  Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

–  Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

–  Di chúc bằng văn bản có chứng thực của Uy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

–  Di chúc bằng văn bản có công chứng của Cơ quan công chứng.

Mỗi một loại di chúc khi được lập đều phải tuân theo những điều kiện nhất định. Các hình thức di chúc bằng văn bản nói trên đều có giá trị pháp lý như nhau. Tuy nhiên, khi lập di chúc bằng văn bản, người lập di chúc cần lưu ý phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc. Vì pháp luật quy định người lập di chúc có quyển sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế di chúc; do đó, di chúc được lập sau sẽ có giá trị pháp lý huỷ bỏ phần di chúc lập trước có nội dung trái với di chúc lập sau.

Trong một số trường hợp nhất định (như ốm đau khó qua khỏi) người để lại di sản có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. 

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi