Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Điều kiện để lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng?
  • Thứ hai, 23/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1130 Lượt xem

Điều kiện để lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng?

Tôi năm nay đã 65 tuổi, mắc bệnh tim nên sợ không còn được tỉnh táo lâu nữa. Nay tôi muốn lập một bản di chúc để lại cho các con. Tôi không muốn bất kì một ai biết trước về bản di chúc này cho đến khi tôi mất đi. Vậy nếu lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì tôi cần phải tuân thủ những điểu kiện gì? Mong luật sư giải đáp giúp.

 

Câu hỏi:

Tôi năm nay đã 65 tuổi, mắc bệnh tim nên sợ không còn được tỉnh táo lâu nữa. Nay tôi muốn lập một bản di chúc để lại cho các con. Tôi không muốn bất kì một ai biết trước về bản di chúc này cho đến khi tôi mất đi. Vậy nếu lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì tôi cần phải tuân thủ những điểu kiện gì? Mong luật sư giải đáp giúp.

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Khi viết di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, người lập di chúc cần lưu ý ngoài việc tuân thủ điều kiện, người lập di chúc hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc và ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật, người để lại di sản lập di chúc còn phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Di chúc đánh máy không có giá trị pháp lý, dù rằng người để lại di sản lập di chúc biết đánh máy chữ, hoặc đánh máy vi tính và tự tay đánh máy di chúc. Như vậy, người để lại di sản khi lập di chúc bằng văn bản không có ngươi làm chứng phải là người biết chữ (có thể là tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu số) và tự mình viết bản di chúc. Bởi vì: ,

–  Chỉ sau khi người để lại di sản chết, di chúc mới được thi hành. Nếu những người thừa kế theo pháp luật của ngưòi để lại di sản không thừa nhận di chúc, cho là giả mạo thì việc giám định những nét chữ của một người trên một trang giấy hoặc nhiều trang giấy của một di chúc viết tay cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là chỉ giám định có một chữ ký của người để lại di sản trong một di chúc đánh máy để xác định có giả mạo chữ viết hay không.

–   Việc tự tay mình viết di chúc thể hiện ý chí của người để lại di sản định đoạt tài sản của mình đã phần nào nói lên người lập di chúc ở trạng thái minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc.

Một điểm người lập di chúc cần lưu ý là: di chúc không được viết tắt và viết bằng ký hiệu. Có quy định này là bởi vì, chữ viết tắt hay ký hiệu trong bản di chúc sẽ dẫn đến tình trạng những người thừa kế không thống nhất cách hiểu về nội dung di chúc, hoặc nội dung di chúc được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu sẽ bị coi là nội dung di chúc không rõ ràng và sẽ bị coi là di chúc không hợp pháp. Chính vì thế, người lập di chúc viết di chúc càng rõ ràng, đầy đủ bao nhiêu sẽ thuận lợi cho việc phân chia di sản đúng theo ý nguyện của người lập di chúc bấy nhiêu.

Nếu bản di chúc có nhiều trang, thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký của người lập di chúc. Điều này quan trọng để tránh sự nhầm lẫn, thất lạc các trang của bản di chúc.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Luật sư có được nhận hứa thưởng không?

Luật sư không được nhận hứa thưởng, không được ký hợp đồng với khách hàng trong đó có điều khoản hứa thưởng vì đây là trường hợp vi phạm điều cấm của Luật Luật sư và Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật...

Luật sư có được xăm hình, nhuộm tóc không?

Xăm hình, nhuộm tóc không phải là hành vi bị cấm theo quy định của Luật Luật sư. Việc xăm hình, nhuộm tóc không ảnh hưởng đối với những người làm và hành nghề...

Luật sư được tham gia bào chữa từ giai đoạn nào?

Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, Trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm...

Luật sư có được bào chữa cho người thân không?

Luật sư sẽ là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào...

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất áp dụng thời hiệu theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 là thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi