Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép có đúng không?
  • Thứ ba, 12/07/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1821 Lượt xem

Cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép có đúng không?

Điều kiện để người lao động được nghỉ phép năm là: người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, trong cả trường hợp làm việc đã đủ 12 tháng và chưa đủ 12 tháng.

Nghỉ phép năm hay nghỉ hằng năm là một trong những nội dung quan trọng của thời giờ nghỉ ngơi theo pháp luật lao động. Theo đó, tương ứng với thời gian làm việc thực tế, người lao động có thể nghỉ mà vẫn được hưởng lương. Một trong những vấn đề khiến nhiều người lao động làm việc lâu năm tại công ty thắc mắc là Cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép có đúng không? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết này nhé!

Điều kiện nghỉ phép năm của người lao động

Trước khi đi vào trả lời thắc mắc Cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép có đúng không? Chúng tôi làm rõ tới Quý độc giả điều kiện nghỉ phép năm đối với người lao động. Cụ thể, khoản 1 và khoản 2 Điều 113 Bộ luật lao động có quy định:

“ 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Như vậy, điều kiện để người lao động được nghỉ phép năm là: người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, trong cả trường hợp làm việc đã đủ 12 tháng và chưa đủ 12 tháng.

Lưu ý: Thời gian làm việc thực tế của người lao động không chỉ bao gồm thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động. Cụ thể, Điều 65 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động có quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc thực tế để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động, cụ thể:

“ 1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép có đúng không?

Điều 114 Bộ luật lao động hiện hành quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:

“ Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.”

Như vậy với câu hỏi Cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép có đúng không? Chúng tôi xin làm rõ: cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm tăng thêm 01 ngày so với thời gian nghỉ phép năm thông thường.

Tuy nhiên, cần lưu ý:

– Chỉ được tính nghỉ phép năm theo thâm niên nếu người lao động làm việc lâu năm cho một đơn vị sẻ dụng lao động, trừ trường hợp:

Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. (khoản 3 Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP).

– Cứ 5 năm làm việc mới được cộng thêm 1 ngày nghỉ phép, do dó, thời điểm được tính thêm một ngày phép là từ các năm thứ 6, năm thứ 11, năm thứ 16,…

Ví dụ:

Với một người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường, thông thường số ngày nghỉ hằng năm của người này là 12 ngày/ năm (theo điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động).

Khi người này làm việc liên tục cho công ty trong nhiều năm:

+ Số ngày nghỉ phép tính từ năm thứ 6 đến năm thứ 10 là 13 ngày/ năm;

+ Số ngày nghỉ phép tính từ năm thứ 11 đến năm thứ 15 là 14 ngày/ năm;

+ Số ngày nghỉ phép tính từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 là 15 ngày/ năm;…

Trên đây là một vài nội dung chúng tôi chia sẻ về Cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép có đúng không? Trường hợp có những thắc mắc chưa rõ liên quan đến nội dung bài viết, Quý độc giả đừng ngần ngại liên hệ chúng tôi để được tư vấn, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi