Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Công ty không đóng bảo hiểm xã hội thì làm như thế nào
  • Thứ ba, 12/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 921 Lượt xem

Công ty không đóng bảo hiểm xã hội thì làm như thế nào

Tôi đi làm được 6 tháng nhưng công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho tôi, tôi tự trích tiền lương đóng bảo hiểm xã hội thì sau khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản không

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi là công nhân công ty Linh kiện Điện tử Trấn Hùng, tại Hà Đông (Hà Nội) từ tháng 09/2016 đến tháng 02/2017, từ khi tôi ký hợp đồng lao động thì công ty không đóng bảo hiểm cho tôi. Vậy trường hợp này công ty không đóng bảo hiểm thì tôi phải làm thế nào?

Trường hợp tôi tự nguyện trích tiền lương của mình để nhờ quản lý nộp bảo hiểm xã hội, tôi trích 32,5% mức lương tôi nhận được là 4.800.000, như vậy mỗi tháng tôi đóng vào bảo hiểm xẫ hội là 1.560.000 đồng. Tháng 3 này tôi nghỉ làm để sinh con vào tháng 5/2017 thì có được lĩnh tiền bảo hiểm xã hội thai sản hay không và tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi, tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, Công ty Luật Hoàng Phi xin được trả lời vấn đề của chị như sau:

Thứ nhất: Về đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội, khoản 1 và 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định rõ:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ

Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người sử dụng lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm cho người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trường hợp của chị đã ký kết hợp đồng lao động với công ty Linh kiện Điện tử Trấn Hùng trên 03 tháng thì công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc cho chị. Do đó, chị không thể tự nguyện trích 32,5% mức tiền lương để đóng bảo hiểm xã hội thay cho công ty.

Công ty cuả chị không đóng bảo hiểm xã hội cho chị đã vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”

Theo đó, chị có thể gửi đơn khiếu nại Công ty linh kiện điện tử Trấn Hùng đến cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc khởi kiện công ty ra tòa về việc trốn tránh đóng bảo hiểm xã hội.

Công ty không đóng bảo hiểm xã hội thì làm như thế nào

Công ty không đóng bảo hiểm xã hội thì làm như thế nào?

Thứ hai: Về chế độ thai sản chị nhận được sau khi nghỉ việc như sau, Điều 31 Luật Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

 “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Theo như nội dung quy định về các đối tượng hưởng chế độ thai sản tại khoản 1 Điều 31 thì chị thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản tại khoản 1 điều này, cùng với đó khoản 2, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 còn quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo đó, trường hợp của chị phải có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Theo thông tin chị cung cấp cho chúng tôi thì chị vẫn sẽ nhận được trợ cấp khi sinh con.

Vì chị đã kết thúc hợp đồng lao động với công ty trước thời điểm sinh con nên hồ sơ hưởng chế độ thai sản của chị được làm theo chế độ của người lao động đã thôi việc được quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

 “2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”

Như vây, chị chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con và chị muốn được hưởng chế độ thai sản thì chị cần nộp giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao) và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.  

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi