Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Công chứng hợp đồng ủy quyền của người bị câm điếc
  • Thứ sáu, 22/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2140 Lượt xem

Công chứng hợp đồng ủy quyền của người bị câm điếc

ông Bảo bị câm điếc nên muốn ủy quyền cho ông Hải thay mình thực hiện giao dịch mua bán ngôi nhà ông Bảo đang ở. Ông Bảo đến Phòng công chứng yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền trên. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này việc công chứng có cần phải có người làm chứng không?

 

Câu hỏi:

 Kính gửi luật sư, ông Bảo bị câm điếc nên muốn ủy quyền cho ông Hải thay mình thực hiện giao dịch mua bán ngôi nhà ông Bảo đang ở. Ông Bảo đến Phòng công chứng yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền trên. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này việc công chứng có cần phải có người làm chứng không? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Về câu hỏi của anh, chúng tôi trả lời như sau:

–  Theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật công chứng năm 2014 về Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch như sau:

“Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.

Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.”

–  Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc công chứng hợp đồng ủy quyền không bắt buộc phải có người làm chứng nhưng trong trường hợp này, ông Bảo là người yêu cầu công chứng nhưng ông Bảo lại không đọc được, vì vậy khi thực hiện công chứng cần phải có người làm chứng.

–  Người làm chứng do ông Bảo mời, nếu ông Bảo không mời được thì công chứng viên chỉ định. Người làm chứng phải có đủ các điều kiện sau đây: từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc công chứng. 

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, anh có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất áp dụng thời hiệu theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 là thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm...

Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không?

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp: Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không? Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mức phạt chậm góp vốn điều lệ mới nhất

Chậm góp vốn điều lệ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đồng thời phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã...

Sau 90 ngày khi thành lập công ty mà không góp đủ vốn phải làm sao?

Sau 90 ngày khi thành lập công ty mà không góp đủ vốn phải làm sao? Khi có thắc mắc này, Quý độc giả đừng bỏ qua những chia sẻ dưới đây cua chúng...

Khai khống vốn điều lệ có bị xử phạt không?

Khai khống vốn điều lệ sẽ bị xử phạt tùy vào giá trị vốn điều lệ kê khai khống sẽ có mức phạt tiền tương ứng theo quy định tại Điều 47 Nghị định...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi