Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Có được hưởng phép năm khi làm việc không đủ 12 tháng không?
  • Thứ ba, 03/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 832 Lượt xem

Có được hưởng phép năm khi làm việc không đủ 12 tháng không?

Tôi làm việc cho công ty được 5 năm. Trong năm 2015 tôi xin nghỉ 2 tháng không hưởng lương và được giám đóc công ty đồng ý. Hỏi tôi nghỉ như vậy thì có được nghỉ phép hằng năm không?

Câu hỏi:

Tôi tên là Hoạt, quê ở Vĩnh Phúc. Hiện tôi đang làm cho Công ty Gia Phát tại Hà Nội với hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ năm 2010. Tháng 7/2023 do gia đình có việc cần giải quyết nên tôi xin Giám đốc công ty cho tôi nghỉ không hưởng lương 2 tháng và đã được giám đốc đồng ý. Khi tôi nghỉ như vậy tôi có được nghỉ phép năm 2023 không? Nếu có, thì số ngày nghỉ của tôi là bao nhiêu ngày?

Trả lời

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi trả lời như sau:

Thứ nhất, về việc nghỉ hằng năm:

–  Căn cứ vào Điều 113 Bộ luật lao động 2019 về nghỉ hằng năm:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Và Điều 114 Bô Luật lao động 2019 về ngày nghỉ hằng năm tăng lên theo thâm niên làm việc: “Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày”.

–  Căn cứ vào Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm:

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn xin nghỉ 2 tháng không hưởng lương và được giám đốc công ty đồng ý. Thời gian bạn xin nghỉ hai tháng này được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm theo quy định tại Khoản 4 Điều 65 trên.

Năm 2023, bạn xin nghỉ 2 tháng nên số tháng làm việc thực tế của bạn là 10 tháng. Cho nên thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỉ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.

Thứ hai: về số ngày bạn được nghỉ:

Theo Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về cách tính số ngày nghỉ hăng năm đối với trường hợp làm không đủ năm: “Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 113 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.”

Như vậy, bạn có đủ 12 tháng làm việc chô công ty trong điều kiện bình thường nên được nghỉ 12 ngày, có thâm niên 5 năm được tính thêm 1 ngày. Tổng cộng là 13 ngày. Bạn được công ty đồng ý cho nghỉ 2 tháng không lương trong năm 2023. Số ngày nghỉ phép của bạn như sau:

Số ngày phép hằng năm = 13 ngày/12 tháng x (10 tháng làm việc thực tế + 1 tháng coi làm việc) = 11 ngày.

Như vậy bạn sẽ được nghỉ phép năm là 11 ngày trong năm 2015.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, anh/chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi