Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Có được điều chuyển lao động nữ khi mang thai hay không?
  • Thứ ba, 19/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6539 Lượt xem

Có được điều chuyển lao động nữ khi mang thai hay không?

Tôi đang làm kế toán cho một công ty, công ty điều tôi làm lễ tân, công việc nặng hơn mà tôi đang mang thai 2 tháng tuổi, công ty có được làm thế hay không? tôi không chịu điều chuyển thì có bị chấm dứt hợp đồng không?

Câu hỏi:

Tôi đang làm việc tại Công ty TNHH Tổ Ấm, tôi bắt đầu làm việc ngày 01/06/2023, đến 01/08/2023 tôi ký hợp đồng làm việc một năm ở vị trí kế toán. Bây giờ tôi đang có thai 2 tháng rưỡi. Biết tôi mang thai, công ty không những không tạo điều kiện làm việc cho tôi mà còn chuyển công tác tôi về làm lễ tân (công ty tôi kinh doanh nhà hàng, khách sạn), phải trực ca (ca 1: từ 6h00-14h00, ca 2 từ 14h00-22h00 và ca 3 từ 22h00 – 6h00 sáng ngày hôm sau). Nếu tôi không đồng ý chuyển công tác thì buộc tôi viết đơn thôi việc. Xin hỏi luật sư, công ty tôi làm như thế có được không. Tôi có cách nào không bị chuyển công tác mà vẫn không thôi việc không? Hiện tôi đang mang thai rất cần kinh tế ạ.

Trả lời. 

Chào bạn, câu hỏi của bạn thuộc lĩnh vực tư vấn Luật lao động, với câu hỏi này, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Thứ nhất là về việc công ty điều chuyển bạn có đúng hay không?

Cụ thể công ty đã điều chuyển bạn từ vị trí kế toán (công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng) sang vị trí lễ tân (không có trong hợp đồng), để xác định được việc điều chuyển đó có đúng hay không thì chúng ta phải căn cứ vào nhiều trường hợp cụ thể.  Việc điều chuyển lao động làm công việc khác trái nghề được quy định tại Bộ Luật lao động 2019 như sau:

Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.

Được hướng dẫn tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều về Bộ luật lao động như sau:

Điều 8. Tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác

Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 31 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;

b) Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Sự cố điện, nước;

d) Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

2. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

3. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, căn cứ để điều chuyển lao động đó là do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, thì người sử dụng lao động được phép điều chuyển bạn làm công việc khác trái nghề, trong trường hợp của bạn thì có thể công ty sẽ lấy căn cứ là nhu cầu sản xuất, kinh doanh để điều chuyển bạn, có thể do vị trí lễ tân đang rất thiếu thốn nhân lực  nên công ty tạm thời điều chuyển bạn để có thời gian tìm người thay thế. Việc điều chuyển này không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm. Như vậy là công ty có quyền điều chuyển bạn từ kế toán sang lễ tân nếu có lý do hợp lý.

 Có được điều chuyển lao động nữ khi mang thai hay không?

Có được điều chuyển lao động nữ khi mang thai hay không?

Tuy nhiên vấn đề của bạn là bạn đang mang thai 2 tháng rưỡi, về việc lễ tân thì phải trực theo ca, có thể gây mệt mỏi đối với phụ nữ đang mang thai mà công ty lại điều chuyển bạn sang vị trí đó, điều 37 Bộ luật lao động năm 2019 đã có quy định về vấn đề này như sau:

Điều 137. Bảo vệ thai sản

1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Như vậy, điều này chỉ quy định trường hợp người sử dụng lao động không được điều lao động nữ làm công việc nặng nhọc hơn khi đang mang thai từ tháng thứ 7, mà không nói đến trường hợp dưới 7 tháng thì sẽ như thế nào, có thể hiểu rằng lao động nữ khi mang thai dưới 7 tháng thì người sử dụng lao động vẫn được phép điều chuyển lao động.

Tóm lại, công ty có quyền điều chuyển bạn, nhưng do bạn đang mang thai và là lao động nữ cho nên công ty sẽ tham khảo ý kiến của bạn trước khi quyết định, bạn nên có thỏa thuận và nói rõ với công ty sức khỏe của mình hiện không đủ để làm công việc lễ tân là một công việc nặng hơn công việc kế toán bạn đang làm, và nếu bạn không đồng ý điều chuyển thì công ty cũng không được quyền chấm dứt hợp đồng lao động với bạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2019 như sau:

Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

 Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi