Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau?
  • Thứ tư, 13/07/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3263 Lượt xem

Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau?

Nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động được hưởng trong một năm làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị nào.

Khi tham gia lao động tại các công ty, doanh nghiệp một trong những vấn đề được nhiều người lao động quan tâm đó là ngày nghỉ phép. Vậy nếu trong năm chưa hết ngày nghỉ phép thì Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau?

Nghỉ phép năm là gì?

Nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động được hưởng trong một năm làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị nào.

Tùy thuộc vào môi trường làm việc, tính chất công việc và quy định tại mỗi nơi mà người lao động sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng.

Điều kiện để được hưởng nghỉ phép năm là:

 – Người lao động phải có thời gian làm cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. Tức là phép năm sẽ bắt đầu phát sinh từ tháng làm việc thứ 13 trở đi.

– Trường hợp thời gian làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm sẽ được tính tương ứng với số tháng làm việc, tức cứ mỗi tháng được tính 1 ngày phép (trong điều kiện làm việc bình thường).

Quy định về nghỉ phép năm

Trước khi trả lời được câu hỏi Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau? thì cần nắm được quy định của pháp luật về phép năm.

Điều 113 và 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường nếu đủ năm sẽ có 12 ngày nghỉ phép. Số ngày nghỉ dao động từ 12 đến 16 ngày tùy điều kiện làm việc và áp dụng với từng nhóm lao động cụ thể.

Khoản 1 và Khoản 2 Điều 113 Bộ luật lao 2019 quy định như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc

Ngoài ra theo quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt:

– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau:

Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

– Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
– Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau?

Bộ luật lao động hiện hành không quy định về việc cộng dồn ngày nghỉ phép còn dư sang năm tiếp theo. Tuy nhiên theo Khoản 4 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 thì lịch nghỉ hằng năm do chủ doanh nghiệp quyết định và phải tham khảo ý kiến, thông báo cho người lao động biết.

Người lao động có thể thỏa thuận với chủ doanh nghiệp để chia nghỉ phép thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Như vậy người lao động có thể thỏa thuận với doanh nghiệp về vấn đề nghỉ hằng năm để có thể nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối 03 năm một lần. Nếu trong năm người lao động vẫn chưa nghỉ hết số ngày phép năm thì có thể thỏa thuận với doanh nghiệp để chuyển số ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ hết sang năm sau.

Trong trường hợp doanh nghiệp đồng ý thì người lao động sẽ được nghỉ trong những ngày phép cộng dồn và vẫn được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau? Câu trả lời là Bộ luật lao động hiện hành không quy định về việc cộng dồn ngày nghỉ phép còn dư sang năm tiếp theo tuy nhiên người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ nếu người sử dụng lao động đồng ý.

Cách tính tiền nghỉ phép năm còn thừa khi nghỉ việc

Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau? đã được trả lời ở nội dung trên, theo đó cách tính tiền nghỉ phép năm còn thừa khi nghỉ việc như sau.

Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nếu người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ trong trường hợp do thôi việc, mất việc làm.

Mặt khác Khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Theo đó tiền nghỉ phép năm còn thừa khi nghỉ việc của người lao động được tính bằng công thức sau:

Tiền nghỉ phép năm còn thừa = Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm : Số ngày làm việc bình thường của tháng trước kiền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm x Số ngày phép còn thừa.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi