Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm không?
  • Thứ năm, 14/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 922 Lượt xem

Có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm không?

Tôi đang trong tình trạng không có việc làm và đã đóng bảo hiểm xã hội được 13 năm.Vậy tôi có được quyền được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của mình không?

Câu hỏi:

Tháng trước tôi đã nhận quyết định sa thải từ công ty, tôi đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 13 năm trong thời gian lao động. Vậy chế độ bảo hiểm xã hội của tôi được giải quyết như thế nào? Tôi có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hay không? Có cần phải làm thủ tục gì không?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, luật sư của Hoàng Phi xin được trả lời như sau:

Điều 61Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể điều kiện để được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Dựa trên câu hỏi của bạn thì bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 13 năm, vì bị sa thải nên bạn không thể tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và muốn bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm trước đó của mình. Theo quy định tại điều 61 nêu trên thì để được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm bạn phải chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại điều 54 và điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại điều 60 luật này.

Thứ nhất, trên cơ sở thông tin bạn cung cấp thì bạn là một lao động bình thường, vậy nên điều kiện để được hưởng lương hưu của bạn được quy định tại khoản  1 điều 54 và khoản 1 điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Bạn có thể đối chiếu trường hợp của mình với các trường hợp luật định để xác định xem mình đã đủ điều kiện hưởng lương hưu hay chưa?

Thứ hai, về việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Bạn cần phải đảm bảo mình chưa từng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Từ những phân tích trên có thể thấy, có rất nhiều yếu tố và điều kiện cần được xét đến để quyết định việc bạn có được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của mình hay không? Tuy nhiên, với những thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi cho rằng nhiều khả năng bạn sẽ được quyền bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm của mình cho đến khi có công việc mới để có khả năng để đóng bảo hiểm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi