Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Cho vay tiền nhưng không lập thành văn bản thì có đòi được không?
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1802 Lượt xem

Cho vay tiền nhưng không lập thành văn bản thì có đòi được không?

Tôi có cho anh T vay 200 triệu đồng để làm vốn kinh doanh, do là bạn thân lâu rồi nên khi cho vay cũng không làm hợp đồng hay ký kết gì cả, hai bên chỉ tự thỏa thuận với nhau thôi. Nhưng đến hạn, anh T không trả cho tôi, vậy tôi có khởi kiện được không? và nếu có thì trong đơn khởi kiện tôi phải viết những gì? Tôi xin cảm ơn!

 

Câu hỏi:

Tôi là Nguyễn Hoàng Nam, tôi có cho anh T vay 200 triệu đồng để làm vốn kinh doanh, do tôi và anh T là bạn thân lâu rồi nên khi cho vay cũng không làm hợp đồng hay ký kết gì cả, hai bên chỉ tự thỏa thuận với nhau thôi. Nhưng đến hạn, anh T không trả cho tôi, vậy tôi có khởi kiện được không? và nếu có thì trong  đơn khởi kiện tôi phải viết những gì? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Cho vay tiền nhưng không lập thành văn bản thì có đòi được không?

Cho vay tiền nhưng không lập thành văn bản thì có đòi được không?

Theo quy định tại điều 471 bộ luật dân sự 2005 thì:

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định

Mặt khác, Khoản 1 Điều 401 bộ luật dân sự 2005:

Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự

1.Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định”

 Như vậy, mặc dù việc vay tiền giữa bạn và anh T không lập thành văn bản mà chỉ thỏa thuận bằng miệng nhưng vẫn được pháp luật công nhận và có hiệu lực. Nếu đến hạn anh T không trả số tiền đã vay cho bạn thì  bạn hoàn toàn có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Về nội dung đơn khởi kiện, theo khoản 4 Điều 189 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện

Ngoài ra, bạn phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho quyền và lợi ích của mình bị xâm hại. Trong tình huống này, bạn cần phải chuẩn bị những căn cứ chứng minh có sự việc vay tiền giữa anh T và B như tin nhắn vay tiền trên điện thoại di động, trên email hay hóa đơn chuyển tiền nếu chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng cho bên kia…

Tóm lại, cho dù hai bên khi vay tiền không lập thành văn bản, nhưng nếu có các chứng cứ khác để chứng minh đã tồn tại việc vay tiền giữa anh T và bạn thì bạn vẫn có thể khởi kiện, nội dung đơn khởi kiện theo nội dung đã được pháp luật quy định.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi