Chế độ nghỉ cưới 2025 theo Bộ luật lao động mới nhất
Chế độ nghỉ cưới 2023 theo Bộ luật lao động mới nhất sẽ được chúng tôi tư vấn chi tiết như sau:
Chế độ nghỉ cưới theo quy định của luật lao động
1. Quy định về ngày nghỉ khi kết hôn
2. Nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc
3. Một số câu hỏi liên quan đến ngày nghỉ cưới
Nghỉ cưới là quyền lợi của người lao động. Chế độ nghỉ cưới theo Bộ luật Lao động, Người lao động kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết.
1. Quy định về ngày nghỉ khi kết hôn
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật lao động quy định về Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, khi chính bản thân mình cưới thì căn cứ theo quy định Bộ luật lao động 2019 được nghỉ 3 ngày và được hưởng nguyên lương. Còn nếu con của mình kết hôn thì được nghỉ 1 ngày. Ngoài ra, bạn còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ thêm ngày không hưởng lương.
2. Nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động khi kết hôn được nghỉ 03 ngày và được hưởng nguyên lương. Bộ luật lao động quy định rõ người lao động khi kết hôn chứ không quy định nười lao động làm bao nhiêu lâu, học việc hay thử việc thì mới được nghỉ hay nghỉ bao nhiêu ngày.
Do vậy, cứ là người lao động thì được nghỉ 03 ngày khi bản thân mình kết hôn và được hưởng nguyên lương của những ngày nghỉ đó, không phân biệt thử việc hay lao động chính thức.
3. Một số câu hỏi liên quan đến ngày nghỉ cưới
3.1 Đám hỏi được nghỉ mấy ngày?
Bộ luật lao động quy định thời gian nghỉ cưới là 03 ngày đối với bản thân khi kết hôn, được nghỉ 01 ngày đối với trường hợp con kết hôn tại Điều 115. Tuy nhiên không quy định trường hợp đám hỏi thì được nghỉ.
Do đó, khi đám hỏi bạn có thể nghỉ nhưng không được hưởng lương theo quy định của pháp luật
3.2 Đám cưới được nghỉ mấy ngày?
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì khi kết hôn được nghỉ 03 ngày và hưởng nguyên lương của những ngày nghỉ đó.
Trường hợp muốn nghỉ thêm thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động, nhưng thời gian vượt quá 3 ngày thì không được hưởng lương trong số ngày vượt quá đó.
3.3 Làm thế nào để được nghỉ cưới nhiều hơn 3 ngày?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có dự định cưới vào tháng 12 năm nay, thưa luật sư tôi muốn xin nghỉ liên tiếp 10 ngày để chuẩn bị đám cưới vậy có được không ạ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 116, Bộ luật lao động 2019 khi quy định về vấn đề nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn được hưởng 3 ngày nghỉ việc riêng vẫn được hưởng nguyên lương.
Ngoài ra, nếu bạn muốn nghỉ hơn số ngày này, bạn có thể thỏa thuận với chủ sử dụng lao động để thỏa thuận với họ việc bạn xin nghỉ không lương để đảm bảo chuẩn bị cho lễ cưới của mình. Việc nghỉ không lương phải được sự đồng ý của bên chủ sử dụng lao động thì lúc này mới hợp pháp.
Đối với trường hợp chủ sử dụng lao động của bạn không đồng ý thì bạn chỉ được nghỉ đúng 3 ngày cho việc riêng và vẫn được hưởng lương như bình thường.
Bạn đang đọc: Chế độ nghỉ cưới 2025 theo Bộ luật lao động 2019
Chế độ nghỉ cưới 2023 theo Bộ luật lao động 2019
Quy định về chế độ nghỉ khi kết hôn
Chế độ nghỉ cưới theo quy định của luật lao động1. Quy định về ngày nghỉ khi kết hôn2. Nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc3. Một số câu hỏi liên quan đến ngày nghỉ cưới
Nghỉ cưới là quyền lợi của người lao động. Chế độ nghỉ cưới theo Bộ luật Lao động, Người lao động kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày?
Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết.
1. Quy định về ngày nghỉ khi kết hôn
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật lao động quy định về Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày
.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, khi chính bản thân mình cưới thì căn cứ theo quy định Bộ luật lao động 2019 được nghỉ 3 ngày và được hưởng nguyên lương. Còn nếu con của mình kết hôn thì được nghỉ 1 ngày. Ngoài ra, bạn còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ thêm ngày không hưởng lương.
2. Nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động khi kết hôn được nghỉ 03 ngày và được hưởng nguyên lương. Bộ luật lao động quy định rõ người lao động khi kết hôn chứ không quy định nười lao động làm bao nhiêu lâu, học việc hay thử việc thì mới được nghỉ hay nghỉ bao nhiêu ngày.
Do vậy, cứ là người lao động thì được nghỉ 03 ngày khi bản thân mình kết hôn và được hưởng nguyên lương của những ngày nghỉ đó, không phân biệt thử việc hay lao động chính thức.
3. Một số câu hỏi liên quan đến ngày nghỉ cưới
3.1 Đám hỏi được nghỉ mấy ngày?
Bộ luật lao động quy định thời gian nghỉ cưới là 03 ngày đối với bản thân khi kết hôn, được nghỉ 01 ngày đối với trường hợp con kết hôn tại Điều 115. Tuy nhiên không quy định trường hợp đám hỏi thì được nghỉ.
Do đó, khi đám hỏi bạn có thể nghỉ nhưng không được hưởng lương theo quy định của pháp luật
3.2 Đám cưới được nghỉ mấy ngày?
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì khi kết hôn được nghỉ 03 ngày và hưởng nguyên lương của những ngày nghỉ đó.
Trường hợp muốn nghỉ thêm thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động, nhưng thời gian vượt quá 3 ngày thì không được hưởng lương trong số ngày vượt quá đó.
3.3 Làm thế nào để được nghỉ cưới nhiều hơn 3 ngày?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có dự định cưới vào tháng 12 năm nay, thưa luật sư tôi muốn xin nghỉ liên tiếp 10 ngày để chuẩn bị đám cưới vậy có được không ạ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 116, Bộ luật lao động 2019 khi quy định về vấn đề nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn được hưởng 3 ngày nghỉ việc riêng vẫn được hưởng nguyên lương.
Ngoài ra, nếu bạn muốn nghỉ hơn số ngày này, bạn có thể thỏa thuận với chủ sử dụng lao động để thỏa thuận với họ việc bạn xin nghỉ không lương để đảm bảo chuẩn bị cho lễ cưới của mình. Việc nghỉ không lương phải được sự đồng ý của bên chủ sử dụng lao động thì lúc này mới hợp pháp.
Đối với trường hợp chủ sử dụng lao động của bạn không đồng ý thì bạn chỉ được nghỉ đúng 3 ngày cho việc riêng và vẫn được hưởng lương như bình thường.
Xem thêm: Số định danh cá nhân là gì?
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Di chúc thường được thể hiện thông qua một hình thức nhất định (có thể là viết, có thể là miệng) trong đó người lập di chúc bày tỏ ý chí của mình về việc định đoạt toàn bộ hay một phần tài sản của mình cho một người hay cho nhiều người khác...
Con chưa thành niên có được hưởng thừa kế?
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa...
Vay vốn ngân hàng có bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư?
Bảo hiểm cháy nổ chung cư là sản phẩm nhằm bảo vệ tài sản của cư dân khỏi những rủi ro khi xảy ra cháy, nổ; pháp luật hiện nay không có quy định về việc vay vốn ngân hàng bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung...
Cho người yêu mượn tiền có đòi được không?
Người mượn tiền phải trả đủ tiền khi đến hạn theo quy định của pháp luật. Do đó nếu việc mượn tiền đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 thì cho người yêu mượn tiền vẫn đòi lại...
Giấy ủy quyền viết tay có giá trị không?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Hình thức của giao dịch dân sự không quy đinh cụ thể hay bắt buộc cố định nên tạo điều kiện linh hoạt cho các cá nhân lựa chọn....
Xem thêm



















