Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Chế độ lương hưu đối với người nghỉ hưu trước tuổi ?
  • Thứ năm, 14/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1118 Lượt xem

Chế độ lương hưu đối với người nghỉ hưu trước tuổi ?

Tôi là giáo viên và đóng bảo hiểm được 32 năm, tôi muốn xin nghỉ việc vào tháng 9/2016 nhưng khi đó tôi mới đủ 53 tuổi. Vậy tôi xin nghỉ việc trước 02 năm theo quy định luật bảo hiểm xã hội nên tôi muốn hỏi như sau:

1.Tôi có được hưởng lương hưu hằng tháng hay không? Nếu có thì được bao nhiêu % so với mức lương hiện tại?

2.Phần dư năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng mức tối đa có được tính thêm không và tính như thế nào ?

3.Nếu tôi muốn thôi việc vào tháng 9/2016 thì tôi phải làm đơn trước bao lâu?

Câu hỏi:

Thưa Luật sư. Tôi là giáo viên mầm mon của một trường công lập, tôi đã công tác và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ từ năm 1984 đến nay được 32 năm. Tôi sinh tháng 9/1963 đến tháng 9/2016 tôi đủ 53 tuổi nhưng vì lý do sức khỏe nên tôi muốn xin nghỉ việc vào tháng 9/2016. Vậy tôi xin nghỉ việc trước 02 năm theo quy định luật bảo hiểm xã hội nên tôi muốn hỏi như sau:

1.  Tôi có được hưởng lương hưu hằng tháng hay không? Nếu có thì được bao nhiêu % so với mức lương hiện tại

2.  Phần dư năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng mức tối đa có được tính thêm không và tính như thế nào 

3.  Nếu tôi muốn thôi việc vào tháng 9/2016 thì tôi phải làm đơn trước bao lâu?

Mong nhận được tư vấn sớm nhất từ luật sư và xin cám ơn luật sư rất nhiều!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi này Luật sư Lao động xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất: Căn cứ quy định tại Điều 55Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Chế độ lương hưu đối với người nghỉ hưu trước tuổi ?

Chế độ lương hưu đối với người nghỉ hưu trước tuổi ?

Như vậy, để được hưởng lương hưu hằng tháng bạn cần đáp ứng đủ điều kiện là suy giảm khả năng lao động 61% trở lên. Tuy nhiên, nếu như bạn không suy giảm khả năng lao động thì có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến khi đủ điều kiện để hưởng lương hưu, căn cứ quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: 

Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Về mức hưởng: Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: 

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, bạn tham gia bảo hiểm xã hội 32 năm thì mức lương hưu hằng tháng của bạn sẽ bằng:

+) 15 năm = 45% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

+) Từ năm thứ 16 đến năm thứ 32 là:  17 năm, tính thêm 17 x 3% = 51% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

+) Tổng hợp các tỷ lệ trên: 45% + 51% = 96% (mức tối đa là 75%).

 Như vậy, mức hưởng tối đa là 75% bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội do đó số năm đóng bảo hiểm cao hơn 75% tương ứng 7 năm.

Thứ hai: Về việc bạn hỏi số % dư ra có được hưởng hay không, căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, ngoài lương hưu bạn được hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp một lần tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,5% tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương đương bạn sẽ được nhận trợ cấp một lần bằng 3,5% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Thứ ba: Căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, trường hợp của bạn cần báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi