Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Chế độ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động?
  • Thứ năm, 14/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1237 Lượt xem

Chế độ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động?

Chồng tôi là nhân viên thuộc nông trường quốc doanh, nay là công ty TNHHMTV và chồng tôi đã đóng bảo hiểm được 27 năm 3 tháng, năm nay 51 tuổi. Hiện tại do sức khỏe yếu, thường xuyên bị hen phế quản, không gánh vác được công việc phân công. Chồng tôi muốn xin nghỉ công tác.. Tôi xin hỏi nếu đi giám định sức khỏe đủ điều kiện nghỉ việc thì chế độ hưởng như thế nào?

Câu hỏi:

Chồng tôi là nhân viên thuộc nông trường quốc doanh, nay là công ty TNHHMTV và chồng tôi đã đóng bảo hiểm được 27 năm 3 tháng, năm nay 52. tuổi. Hiện tại do sức khỏe yếu, thường xuyên bị hen phế quản, không gánh vác được công việc phân công. Chồng tôi muốn xin nghỉ công tác.. Tôi xin hỏi nếu đi giám định sức khỏe đủ điều kiện nghỉ việc thì chế độ hưởng như thế nào? Trình độ chuyên môn là trung cấp, mức lương hiện hưởng theo hệ số là 3,12. Xin Luật sư trả lời giúp tôi, xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau: 

Thứ nhất: Căn cứ vào quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; 

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

Chế độ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động?

Chế độ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động?

Như vậy, theo quy định pháp luật, hiện nay chồng bạn sẽ đủ điều kiện hưởng lương hưu nếu:

+) Có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên 

+) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và đủ 51 tuổi

+) Suy giảm từ 80% trở lên và đủ 50 tuổi

Theo đó, hiện nay nếu đi giám định khả năng suy giảm lao động của chồng bạn là 62% hoặc 80% thì chồng bạn đủ điều kiện hưởng lương hưu và mức hưởng thấp hơn so với quy định.

Thứ hai: Căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 56: Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2020 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, nếu đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động thì mức hưởng lương hưu của chồng bạn sẽ là: 

+)20 năm đóng bảo hiểm xã hội bằng 45%

+)7 năm 3 tháng tương đương 7,5 năm, bằng 15% 

Trừ đi 9 năm nghỉ hưu trước tuổi là: 60%-18% = 42% bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tất cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạncó thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi