Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Cách tính bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?
  • Thứ tư, 13/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1235 Lượt xem

Cách tính bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?

Tôi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được 10 tháng (từ tháng 01/2016 đến tháng 10/2016). Tôi muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì cách tính như thế nào?

Câu hỏi:

Kính gửi văn phòng Luật Hoàng Phi. Tôi là Nguyễn Văn Đông, tôi có câu hỏi xin được Luật sư tư vấn như sau:

Tôi bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 1/2016. Đến nay (tháng 10/2016) tôi đã đóng bảo hiểm được 10 tháng. Mức tiền lương đóng bảo hiểm hàng tháng của tôi như sau:

+ Từ tháng 01/2016 đến tháng 08/2016: 2.700.000 đồng;

+ Từ tháng 09/2016 đến tháng 10/2016: 3.100.000 đồng

Hiện tại tôi không tham gia đóng bảo hiểm xã hội nữa, vậy đến tháng 10/2017 sắp tới nếu tôi làm hồ sơ xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì tiền bảo hiểm xã hội một lần tôi nhận được là bao nhiêu? cách tính như thế nào?

Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội một lần:

Để xem xét số tiền bảo hiểm xã hội một lần bạn nhận được thì bạn phải thỏa mãn điều kiện để được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Cụ thể:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 77 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về Bảo hiểm xã hội một lần như sau:

1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

 Theo đó, tại Khoản 1, khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

……

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định:

Điều 1.

1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

Như vậy, với trường hợp này, khi bạn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà hiện tại bạn không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội nữa thì nếu bạn có yêu cầu bạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi bạn đủ điều kiện về tuổi được quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 73 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

Do vậy, nếu bạn đã đủ 60 tuổi thì bạn có thể làm hồ sơ xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần sau thời gian ngừng đóng bảo hiểm xã hội một năm (tháng 10/2017).

Cách tính bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?

Thứ hai, về cách tính bảo hiểm xã hội một lần

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Nghị quyết 93/2015/QH13 như sau:

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.”

Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 77 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định:

“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Theo quy định Khoản 2 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH  quy định như sau: “2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, vì thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn chưa đủ một năm nên mức đóng bảo hiểm xã hội bằng 22% số tiền bạn đã đóng và tối đa bằng 02 tháng mức quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 79. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.

2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

Với trường hợp của bạn, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng:

(2.700.000 × 8 + 3.100.000 ×2) ÷ 10 = 2.780.000 đồng

Như vậy, số tiền bảo hiểm xã hội bạn nhận được theo mức đóng là:

2.780.000 × 22% × 10 = 6.116.000 đồng

Mức tiền bảo hiểm xã hội một lần tối đa bạn nhận được là:

2.780.000 × 2 = 5.560.000 đồng (tương đương 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội).

Như vậy, số tiền bảo hiểm xã hội một lần bạn nhận được là: 5.560.000 đồng.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.  

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi