Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 26062 Lượt xem

Trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng?

Thế nào được coi là chấm dứt hợp đồng. Pháp luật hiện hành quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng như thế nào? Tôi xin cảm ơn

Trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định Bộ luật dân sự?

Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

2. Theo thỏa thuận của các bên;

3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;

7. Trường hợp khác do luật quy định.”

Các trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng?

Các trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng?

Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp nào?

Hợp đồng chấm dứt khi hợp đồng được hoàn thành:

Là trường hợp các bên trong hợp đồng đã thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận.

Hợp đồng chấm dứt theo sự thỏa thuận:

Trường hợp hợp đồng chấm dứt khi các quyền và nghĩa vụ chưa được thực hiện hoặc chưa được thực hiện xong.

Hợp đồng chấm dứt khi cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện.

Thông thường, khi chủ thể giao kết hợp đồng là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại sẽ xảy ra hai trưòng hợp:

– Hợp đồng vẫn có giá trị nếu hợp đồng có thể do cá nhân, pháp nhân khác thực hiện. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thì hợp đồng vẫn chấm dứt nếu việc thực hiện hợp đồng không thể chuyển giao cho chủ thể khác. Ví dụ, cá nhân giao kết hợp đồng chết nhưng không có người thừa kế tiếp tục thực hiện hợp đồng;

– Hợp đồng sẽ chấm dứt nếu như hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Đây là trường hợp việc thực hiện hợp đồng gắn liền với nhân thân của chủ thể giao kết, hoặc liên quan tới những bí mật mà chỉ những người giao kết hợp đồng mới có thể thực hiện được.

Hợp đồng bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt

Mặc dù việc hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đều làm cho hợp đồng không còn tồn tại trên thực tế, nhưng về bản chất thì việc chấm dứt này lại khác nhau. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có giá trị từ thòi điểm giao kết, tức là coi như chưa có hợp đồng phát sinh trên thực tế. Hậu quả pháp lý của hợp đồng bị hủy bỏ được giải quyết giống như hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chỉ không có giá trị đối với phần hợp đồng chưa được thực hiện. Phần hợp đồng đã được thực hiện vẫn có giá trị pháp lý.

Hợp đồng chấm dứt do đối tượng không còn

Đối tượng của hợp đồng là điều khoản cơ bản của mọi hợp đồng. Việc thỏa thuận rõ hay không rõ về đối tượng của hợp đồng sẽ làm ảnh hưởng đến việc hình thành hợp đồng. Nếu không thỏa thuận rõ về đốỉ tượng thì hợp đồng không được hình thành. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên thỏa thuận rõ về đối tượng của hợp đồng nhưng vì lý do chủ quan hoặc khách quan dẫn đến đối tượng hợp đồng không còn thì hợp đồng sẽ chấm dứt. Tùy từng trường hợp mà các bên có thể phải chịu trách nhiệm về việc đối tượng của hợp đồng không còn.

Một điểm mới về các căn cứ chấm dứt hợp đồng trong BLDS năm 2015 đó là hợp đồng có thể chấm dứt khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi cơ bản.

Cũng giống như việc sửa đổi hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, việc chấm dứt hợp đồng cũng cần có điều kiện nhất định như: (i) Hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 420 BLDS; (ii) Một bên bị ảnh hưởng đến lợi ích do hoàn cảnh thay đổi; (iii) Các bên không thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.

Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 nói trên, hợp đồng cũng sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp do pháp luật quy định. Ví dụ, hợp đồng không thể thực hiện được vì lý do khách quan (A thuê B cày ruộng bãi, nhưng mưa lũ đã làm lở toàn bộ diện tích ruộng bãi của A xuống sông).

Như vậy, BLDS 2015 đã quy định sáu trường hợp cơ bản, thường gặp làm chấm dứt hợp đồng. Ngoài ra vẫn có quy định mở để bao quát cả những trường hợp khác nếu được luật khác quy định.

Chấm dứt hợp đồng trước hạn được không?

Tôi có một thắc mắc sau đây mong được giải đáp:

Tôi đang là cộng tác viên cho một trung tâm tư vấn, theo thỏa thuận sau 6 tháng công việc của tôi mới chấm dứt. Tuy nhiên, sau 2 tháng trung tâm này muốn cho tôi thôi việc với lý do là tôi không làm được việc. Thực tế, các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng cộng tác viên tôi đều hoàn thành biết. Nhưng tôi biết là giám đốc trung tâm tư vấn này muốn dành vị trí tôi đang làm cho một người bà con khác. Vậy việc chấm dứt hợp đồng trước hạn như vậy có đúng không?  Xin cảm ơn!

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

Vì hợp đồng của bạn là hợp đồng cộng tác viên, chưa phải là hợp đồng lao động, do đó, Chúng tôi sẽ dựa vào quy định pháp luật dân sự để tư vấn cho bạn trong trường hợp này

Theo quy định Bộ luật dân sự hiện nay, cụ thể là tại Điều 422 Bộ Luật dân sự, có nhiều trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như:

+ Hợp đồng đã được hoàn thành;

+ Theo thỏa thuận của các bên;

+ Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

+ Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

+ Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;…

Như vậy, hợp đồng dân sự chấm dứt hợp pháp không chỉ khi công việc hoàn thành, theo thời hạn ban đầu các bên đã thỏa thuận mà vẫn có thể chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp khác khi có căn cứ. Trong trường hợp này, nếu sau khi giám đốc – người đại diện của trung tâm bạn đang làm thông báo cho bạn thôi việc và bạn không đồng ý, đây là trường hợp chấm dứt theo ý chí của một bên trong hợp đồng, hay còn gọi là đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo đúng quy định pháp luật nếu thỏa mãn các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:

Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Nếu giám đốc trung tâm bạn làm đưa ra lý do bạn “không làm được việc” nhưng thực tế bạn hoàn thành các công việc theo đúng hợp đồng cộng tác việc, trung tâm cũng không đưa ra được căn cứ để xác định bạn vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận, trường hợp khác pháp luật có quy định, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dù có thông báo nhưng không đúng quy định pháp luật. Khi đó, theo khoản 5 Điều 428 trung tâm của bạn được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện các trách nhiệm dân sự như bồi thường thiệt hại, bị phạt vi phạm theo thỏa thuận trong hợp đồng và theo các quy định khác của pháp luật.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán tài sản là bao lâu?

Pháp luật hiện hành có quy định thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán hay không? Nếu tôi giao kết hợp đồng mua bán thóc mà không thỏa thuận về thời hạn thực hiện hợp đồng thì phải xử lý như thế...

1/1/2024 shipper có làm việc không?

Khách hàng quan tâm đến 1/1/2024 shipper có làm việc không? vui lòng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm thông tin hữu...

Đánh người gây thương tích dưới 11% có phạm tội không?

Cháu trai tôi năm nay 17 tuổi, vì mâu thuẫn cá nhân nên cháu tôi đánh nhau với bạn. Cậu bạn kia được kết luận là chịu thương tật 10%. Vậy cháu tôi có phạm tội hay...

Trợ cấp là gì?

Trợ cấp là một khoản tiền nhằm hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế cần được hỗ trợ về kinh tế để vượt qua khó khăn trong những tình huống nhất định, ví dụ như người lao động mất việc làm, người có công với cách...

Đóng bảo hiểm xã hội 4 năm, 5 năm được bao nhiêu tiền?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi