Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe của người khác
  • Thứ ba, 26/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 804 Lượt xem

Bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe của người khác

Luật sư vui lòng tư vấn cho tôi người lái xe máy đâm bác tôi gãy chân có phải bồi thường như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này?

 

Câu hỏi:

Vài hôm trước, khi đang đi bộ sang đường tại ngã tư Nguyễn Chí Thanh-Huỳnh Thúc Kháng thì bác tôi bị một thanh niên đi xe máy đâm phải khiến bác tôi bị gãy chân phải. Khi đó là đèn đỏ nên có thể khẳng định bác tôi sang đường đúng luật. Vậy thanh niên đi xe máy phải bồi thường cho bác tôi như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, về câu hỏi Bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn, Luật Hoàng Phi xin được tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cũng cấp thì người điều khiển xe máy cố tình vượt đèn đỏ. Như vậy hành vi làm bác bạn bị gãy chân của người điều khiển xe máy là hoàn toàn do lỗi của anh ta nên người điều khiển xe máy sẽ phải bồi thường theo quy định tại điều 609 Bộ luật dân sự 2005:

“1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

2.Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”

Theo điều 3 nghị định 122/2015/NĐ-CP: 1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau:

a) Mức 3.500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

b) Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

c) Mức 2.700.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùngIII.

d) Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùngIV.”

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi