Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Bị ốm đau vào ngày nghỉ hàng tuần có được hưởng bảo hiểm?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2486 Lượt xem

Bị ốm đau vào ngày nghỉ hàng tuần có được hưởng bảo hiểm?

Em bị tại nạn giao thông vào ngày nghỉ việc. Khi vào bệnh viện Quận 5 em có sử dụng thẻ bảo hiểm y tế và bác sĩ đã cho giấy nghỉ phép bệnh 7 ngày. Sau đó, em đi tái khám thì được nghỉ phép thêm 7 ngày đều được đóng dấu. Vậy em có được hưởng lương và được hoàn trả tiền viện phí thuốc men? Nếu được thì em được hưởng bao nhiêu phần trăm ạ?

 

Câu hỏi:

Vào ngày 19/2/2017 là ngày nghỉ việc của em nhưng em bị tại nạn giao thông chấn thương đến ngày 17/3/2017 chưa lành hẳn. Em đã vào bệnh viện Quận 5 có sử dụng thẻ bảo hiểm y tế và bác sĩ đã cho giấy nghỉ phép bệnh 7 ngày. Sau đó, em đi tái khám thì bác sĩ cho nghỉ phép bệnh ốm thêm 7 ngày đều được đóng dấu. Vậy em có được hưởng lương và được hoàn trả tiền viện phí thuốc men? Nếu được thì em được hưởng bao nhiêu phần trăm ạ?

Mong Luật Hoàng Phi tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, Công ty Luật Hoàng Phi xin được trả lời vấn đề của bạn như sau:

Bị ốm đau vào ngày nghỉ hàng tuần có được hưởng bảo hiểm?

Bị ốm đau vào ngày nghỉ hàng tuần có được hưởng bảo hiểm?

Bạn bị tai nạn giao thông đúng vào ngày bạn được nghỉ nên sẽ không được xác định là tai nạn lao động. Do đó, bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau căn cứ theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.”

Bên cạnh đó, thời gian hưởng chế độ ốm đau của bạn sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”

Theo đó, bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau cho những ngày được bác sĩ có kí giấy nghỉ bệnh (14 ngày) trừ ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần. Và với mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo quy định tại Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”

Do đó, trong thời gian bạn nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, mỗi ngày bạn được hưởng bằng 75% tiền lương tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc chia cho 24 ngày.

Ngoài ra, khi đi đến viện bạn cần xuất trình thẻ bảo hiểm y tế và giấy tờ tùy thân có ảnh (thường là CMTND) nên bạn đã được cơ sở y tế thanh toán viện phí nên không được hoàn trả lại tiền thuốc men. Bạn chỉ được thanh toán lại viện phí khi bạn không mang theo thẻ bảo hiểm y tế hoặc mang thẻ bảo hiểm y tế không có ảnh mà không xuất trình được giấy tờ tùy thân có ảnh. Nếu bạn thuộc trường hợp này thì theo Điều 14 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, bạn cần thanh toán lại viện phí với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi tham gia bảo hiểm.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi