Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Xe 50cc có cần bằng lái xe không?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2812 Lượt xem

Xe 50cc có cần bằng lái xe không?

Giấy phép lái xe hay còn được gọi với cái tên thông dụng là bằng lái xe là một loại chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân, cho phép cá nhân đó có quyền sử dụng, tham gia điều khiển phương tiện giao thông trên đường.

Hiện nay lượng phương tiện cá nhân tham gia giao thông ngày càng nhiều, đòi hỏi sự kiểm tra, giám sát của cơ quan giao thông càng phải được đẩy mạnh. Hầu hết tất cả cá nhân khi điều khiển phương tiện đều phải đáp ứng đủ về điều kiện được cấp giấy phép lái xe.

Vậy đối với Xe 50cc có cần bằng lái xe không? Để tìm hiểu nội dung này mới Qúy khách tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Các loại hạng giấy phép lái xe máy

Giấy phép lái xe hay còn được gọi với cái tên thông dụng là bằng lái xe là một loại chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân, cho phép cá nhân đó có quyền sử dụng, tham gia điều khiển phương tiện giao thông trên đường.

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì có nhiều loại giấy phép lái xe, mỗi loại tương ứng với khả năng điều khiển các dòng xe khác nhau. Theo đó, để lấy được loại giấy phép này, cá nhân phải đăng ký và tham gia thi tập trung, đủ điều kiện về trình độ thì sẽ được cấp.

– Bằng lái xe hạng A1: Đây là loại bằng lái được cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cc đến 175cc và nhóm đối tượng là người khuyết tật điều khiển mô tô 3 bánh

– Bằng lái xe hạng A2: Đây là loại bằng lái được cấp cho người điều khiển phương tiện xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lánh từ 175cc trở lên và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng A1.

– Bằng lái xe hạng A3: Bằng lái này được cấp cho người điều khiển xe mô tô 3 bánh, các loại xe được liệt kê trong giấy phép lái xe hạng A1 và các loại xe khác có tính chất tương tự

– Bằng lái xe hạng A4: Loại bằng này sẽ được cấp cho người điều khiển các loại xe là máy kéo có trọng tải lên đến 1000kg.

Xe 50cc có cần bằng lái xe không?

Tại Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 đã quy định liên quan đến độ tuổi lái xe, cụ thể: “ Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3”.

Ngoài ra tại Điều 59 Luật giao thông đường bộ cũng quy định:

Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3

Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Vì vậy, từ quy định trên có thể thấy bằng lái xe hạng A1 được xác định là hạng thấp nhất khi được cấp cho các loại phương tiện có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.

Do đó nếu trường hợp bạn đủ 16 tuổi, điều khiển xe máy có dung tích dưới 50 cm3 thì không cần phải giấy phép lái xe mà vẫn có thể điều khiển phương tiện lưu thông trên đường.

Nhưng nếu trường hợp phương tiện của bạn từ 50 cm3 trở lên đến dưới 175 cm3 thì bạn bắt buộc phải nộp hồ sơ yêu cầu xin cấp bằng lái và tham gia thi cấp bằng theo quy định của pháp luật thì mới đủ điều kiện điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông.

Quy định về việc cấp bằng lái xe máy

Theo quy định của pháp luật thì người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hàng A1, A2, A3, A4 thì sẽ tự học ôn các môn lý thuyết, được đăng ký tại cơ sở được pháp đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra, riêng đối với A4 thì phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định.

Người học lái xe phải đáp ứng được các điều kiện cơ bản như:

– Về độ tuổi: Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cm3; Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.

– Về sức khoẻ: Người tham gia học lái xe phải được thông qua việc kiểm tra sức khỏe tại cơ sở y tế đã được cấp phép hoạt động theo quy định

Đối với thẩm quyền cấp giấy phép lái xe máy thì tại Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định về thẩm quyền như sau:

“ Điều 29. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).

2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).”

Như vậy có thể thấy hiện nay cố 2 cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe đó là Tổng cục đường bộ Việt Nam và Sở giao thông vận tải trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Xử phạt về hành vi điều khiển xe mô tô không có giấy phép lái xe

Tại khoản 5 và khoản 7 điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“ 5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

[…] 7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia; d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)”.

Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Xe 50cc có cần bằng lái xe không? Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ đến tổng đài tư vấn 1900 6557 để được hỗ trợ trực tiếp.

Đánh giá bài viết:
4.7/5 - (9 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi