Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?
  • Thứ sáu, 29/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 725 Lượt xem

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Giấy khai sinh là gì?

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch.

Giấy khai sinh bao gồm những thông tin quan trọng cơ bản như sau:

– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Ngoài ra, trên giấy khai sinh còn thể hiện thông tin ngày cấp và nơi cấp giấy đăng ký khai sinh của cá nhân đó.

Ai có quyền đi đăng ký khai sinh cho con?

Về trách nhiệm và thủ tục đăng ký khai sinh, Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Theo đó khi con được sinh ra trong thời hạn 60 ngày, cha, mẹ phải đi khai sinh cho con. Trường hợp cha, mẹ không thể thực hiện thì ông, bà, người thân thích, người đang nuôi dướng trẻ có quyền đi khai sinh cho trẻ.

Giấy khai sinh không có tên cha trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 15 nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch thì trong trường hợp khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mẹ thì:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

3. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

4. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Dựa trên quy định trên có thể thấy có rất nhiều trường hợp việc khai sinh cho con không có tên cha, có thể thuộc 02 trường hợp sau:

– Không xác định được cả cha và mẹ đứa trẻ

– Đứa trẻ chỉ xác định được mẹ và không xác định được cha

Lưu ý: Việc thực hiện khai sinh cho đứa trẻ mà không xác định được cha có thể do mẹ đứa bé thực hiện (trường hợp xác định được mẹ) hoặc do địa phương, người tìm ra đứa trẻ bị bỏ rơi, người nhận nuôi thực hiện.

Thủ tục khai sinh cho trẻ không có tên cha

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ đăng ký khai sinh

Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Tờ khai theo mẫu (Tờ khai đăng ký khai sinh);

– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.

Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.

– Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân như hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; Giấy tờ nhận cha, mẹ, con hoặc đăng ký kết hôn của cha, mẹ (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Bước 2: Nộp giấy tờ khai sinh đến Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền

Người đi khai sinh nộp giấy tờ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ, nếu không xác định được nơi cư trú của mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh

 Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Cuối cùng, cán bộ tư pháp cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người yêu cầu.

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Giấy khai sinh không có tên cha và giấy khai sinh có đủ cha mẹ đều có giá trị pháp lý như nhau. Tuy nhiên, về mặt quyền lợi, trẻ không có tên cha trong giấy khai sinh mất đi một số quyền liên quan đến cha đẻ như:

– Quyền hưởng di sản thừa kế từ cha: 

+ Nếu người cha mất để lại di chúc: Con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được cha cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó

+  Nếu người cha không để lại di chúc, di sản được chia thừa kế theo pháp luật. Trong đó con của người chết thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Do vậy, Để được hưởng di sản thừa kế thì cần xuất trình bằng chứng chứng minh quan hệ cha con và giấy tờ chủ yếu được sử dụng để chứng minh quan hệ cha, con là giấy khai sinh. Khi giấy khai sinh của người con không có tên cha, việc chứng mình quan hệ cha con để được hưởng di sản thừa kế sẽ khó khăn hơn.

– Yêu cầu cấp dưỡng từ cha: Khi người mẹ không đủ khả năng chăm sóc và muốn yêu cầu cấp dưỡng từ cha cho trẻ thì cần phải thực hiện thủ tục yêu cầu cấp dưỡng.

Trên đây là một số chia sẻ của công ty Luật Hoàng Phi về: Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không? Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác hoặc có yêu cầu tư vấn pháp luật với các nội dung liên quan vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6557 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tâm.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Các trường hợp bặt buộc phải viết hoa?

Trong phép đặt câu cần Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!); sau dấu chấm lửng (…); sau dấu hai chấm (:); sau dấu hai chấm trong ngoặc kép (: “…”) và khi xuống...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi