Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn giấy phép con Website thương mại điện tử bán hàng thời trang có cần đăng ký hay không? Thời hạn xác nhận thông báo website thương mại điện tử?
  • Chủ nhật, 26/11/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 284 Lượt xem

Website thương mại điện tử bán hàng thời trang có cần đăng ký hay không? Thời hạn xác nhận thông báo website thương mại điện tử?

Các website thương mại điện tử không phải đăng ký nhưng phải thông báo với Bộ Công Thương nếu tại website có chức năng đặt hàng trực tuyến.

Website thương mại điện tử bán hàng thời trang có cần đăng ký hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), khoản 1 Điều 41, khoản 1 Điều 46 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì chỉ có các loại hình website sau đây có trách nhiệm phải thực hiện đăng ký:

– Website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử

– Website cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến

– Website đấu giá trực tuyến

Theo đó, nếu website ngoài việc bán quần áo mà không cung cấp các dịch vụ nêu trên thì sẽ không cần phải đăng ký. Tuy nhiên các website thương mại điện tử không phải đăng ký nhưng phải thông báo với Bộ Công Thương nếu tại website có chức năng đặt hàng trực tuyến, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP ( Sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP). Cụ thể:

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 7 Điều 27 như sau:

“1. Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định này nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến.

7. Lưu trữ thông tin về các giao dịch được thực hiện qua website theo quy định của pháp luật về kế toán; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”

Như vậy nếu website bán hàng thời trang của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có chức năng đặt hàng trực tuyến thì sẽ phải thông báo với Bộ Công Thương.

Quy trình thực hiện thông báo đối với website thương mại điện tử bán hàng thời trang thế nào?

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT hướng dẫn về quy trình thông báo website thương mại điện tử bán hàng thời trang được thực hiện theo như sau:

Điều 9. Quy trình thông báo

1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.

2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:

– Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;

– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;

– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

– Các thông tin liên hệ.

Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

– Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;

– Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.

Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

– Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;

– Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.

3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

4. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.

Thời hạn xác nhận thông báo website thương mại điện tử?

 Điều 10 Thông tư 47/2014/TT-BCT, quy định về thời hạn xác nhận thông báo website cụ thể như sau:

Điều 10. Xác nhận thông báo

1. Thời gian xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân.

2. Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Như vậy thời gian xác nhận thông báo sẽ là 3 ngày kể từ khi hồ sơ hợp lệ đã được gửi thành công đến Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Website thương mại điện tử bán hàng thời trang có cần đăng ký hay không? Thời hạn xác nhận thông báo website thương mại điện tử?. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ có thể liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (2 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nội dung cần có trong giấy ủy quyền công bố mỹ phẩm gồm những gì?

Công bố mỹ phẩm là việc mà tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu mỹ phẩm tiến hành các thủ tục tại cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiêm về tính an toàn, hiệu quả và chất lương sản...

Trường hợp nào phải công bố lại thực phẩm chức năng?

Tổ chức, cá nhân phải công bố lại thực phẩm chức năng khi sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông...

Trường hợp nào phải công bố lại mỹ phẩm?

Tổ chức, cá nhân sẽ phải công bố lại mỹ phẩm trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy...

Trường hợp nào không phải công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam?

Trường hợp nào không phải công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam? Cùng tìm hiểu qua bài viết này...

Thay đổi thiết kế trên tem nhãn sản phẩm có cần phải công bố lại sản phẩm không?

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi