Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Viện kiểm sát là gì? Vai trò của viện kiểm sát?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5078 Lượt xem

Viện kiểm sát là gì? Vai trò của viện kiểm sát?

Viện kiểm sát là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng. Viện kiểm sát thực hiện hai chức năng chính sau đây: hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Viện kiểm sát có lẽ không phải là thuật ngữ quá xa lạ, dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, viện kiểm sát nhân dân đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc giữ gìn và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Mặc dù viện kiểm sát là một thuật ngữ khá quen thuộc nhưng không phải ai cũng hiểu bản chất Viện kiểm sát là gì? vai trò của viện kiểm sát là gì? Chính vì vậy, chúng tôi sẽ đưa tới Quý khách hàng những thông tin cần thiết liên quan tới câu hỏi này qua bài viết dưới đây.

Viện kiểm sát nhân dân là gì?

Viện kiểm sát là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng. Viện kiểm sát thực hiện hai chức năng chính sau đây: hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ quy định tại Khoản 1 – Điều 107 Hiến pháp năm 2013 thì viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

– Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân là một hệ thống thống nhất, bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo.

Phần tiếp theo của bài viết sau khi định nghĩa về viện kiểm sát là gì? vai trò của viện kiểm sát là gì? chúng tôi sẽ đề cập trong nội dung dưới đây.

Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp nghĩa là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra, xét xử, thi hành án đối với các vụ án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động; kiểm sát việc thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và các bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật đối với các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù. Cũng như Toà án, Viện kiểm sát nhân dân có một hệ thống tổ chức và một cơ cấu tổ chức nhất định. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm có: 

– Viện kiểm sát nhân dân tối cao; 

– Các Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh); 

– Các Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện); 

– Các Viện kiểm sát quân sự. 

Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân

Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như sau: 

Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có: Uỷ ban kiểm sát, các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng và Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát; bộ máy giúp việc, Viện kiểm sát quân sự trung ương. Ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, các Kiểm sát viên và các Điều tra viên. 

Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có Uỷ ban kiểm sát, các Phòng và Văn phòng. Ở Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và các Kiểm sát viên. 

Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có Viện trưởng, các Phó viện trưởng, các Kiểm sát viên, các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc. 

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không hợp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 

Các chức danh khác của Viện kiểm sát nhân dân các cấp (Viện trưởng, Phó viện trưởng, Kiểm sát viên, Điều tra viên) đều do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm. 

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 

Thẩm quyền, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được quy định trong Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân do Quốc hội thông qua ngày 2-4-2002. 

Ngoài cách phân loại hệ thống cơ quan nhà nước theo quy định của Hiến pháp 1992 như trên, trong thực tiễn còn có những cách tiếp cận bộ máy nhà nước theo những góc nhìn khác nhau. 

Theo thẩm quyền hoạt động, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp); cơ quan quản lý (hành chính) nhà nước (Chính phủ, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp); cơ quan xét xử (Toà án nhân dân) và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân). 

Theo chức năng hoạt động, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan lập pháp (Quốc hội); cơ quan hành pháp (Chính phủ, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp); cơ quan tư pháp (Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân).

Vai trò của viện kiểm sát

Thực hành quyền công tố là chức năng chủ yếu của Viện kiểm sát, chính là hoạt động được thực thi trong tố tụng hình sự nhằm mục đích thực hiện buộc tội đối với người phạm tội. Quyền công tố sẽ được áp dụng thực hiện ngay khi giải quyết các tố giác, những kiến nghị khởi tố, các thông tin báo tội phạm, và thực thi trong toàn bộ quá trình viện kiểm sát thực hiện việc khởi tố, truy tố, điều tra, xét xử các vụ án hình sự.

– Viện kiểm sát nhân dân cùng với các cơ quan tư pháp khác là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất., góp phần bảo vệ công lý,  giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về vị trí, vai trò của viện kiểm sát trong việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự như sau:

– Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.

– Trong tố tụng dân sự, viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,

– Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

– Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Vai trò của viện kiểm sát trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về vị trí, vai trò viện kiểm sát nhân dân trong việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự như sau:

– Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền;Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm

– Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

– Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét

– Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra

– Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can

– Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp

– Quyết định áp giải người bị bắt, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội

– Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này

– Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật

– Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp

– Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án

– Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án

– Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.

Trên đây, chúng tôi đã mang tới cho Quý khách hàng những thông tin liên quan tới chủ đề Viện kiểm là gì? Vai trò của viện kiểm sát là gì? Viện kiểm sát là một cơ quan quen thuộc nhưng không phải ai cũng nắm được bản chất về chức năng, vai trò của cơ quan này. Trường hợp Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc liên quan đến chủ đề này, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (2 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi