Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Hiến pháp Góp phần tạo nên nền tảng, tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch, công bằng trong hoạt động quản lý xã hội hiệu quả từ đó sẽ bảo vệ tốt nhất các quyền lợi của người dân cũng như xây dựng xã hội ổn định.
Hiến pháp là gì?
Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều sẽ bị xử lý.
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định.
Hiến pháp do cơ quan nào xây dựng?
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Sau đó, Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Ủy ban dự thảo Hiến pháp có nhiệm vụ soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
Hiến pháp sẽ được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
Thời hạn công bố và thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
Nội dung của Hiến pháp năm 2013
Nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013 được quy định từ Điều 1 đến Điều 120 gồm:
– Chế độ chính trị: Điều 1 – Điều 13
– Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: Điều 14 – Điều 49
– Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường: Điều 50 – Điều 63
– Bảo vệ tổ quốc: Điều 64 – Điều 68
– Quốc hội: Điều 69 – Điều 85
– Chủ tịch nước: Điều 86 – Điều 93
– Chính phủ: Điều 94 – Điều 101
– Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân: Điều 102 – Điều 109
– Chính quyền địa phương: Điều 110 – Điều 116
– Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước: Điều 117 – Điều 118
– Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp: Điều 119 – Điều 120

Các đặc trưng cơ bản của Hiến pháp
– Hiến pháp là luật cơ bản, là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia. Mọi đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải căn cứ vào hiến pháp để ban hành.
– Hiến pháp là luật tổ chức, là luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, là luật xác định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; quy định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
– Hiến pháp là luật bảo vệ. Các quyền con người và công dân bao giờ cũng là một phần quan trọng của hiến pháp. Do hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước nên các quy định về quyền con người và công dân trong hiến pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn bọng và bảo đảm thực hiện các quyền con người và công dân.
– Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao, tất cả các văn bản pháp luật khác không được trái với hiến pháp. Bất kì văn bản pháp luật nào trái với hiến pháp đều phải bị hủy bỏ.
Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Theo Điều 119 Hiến pháp 2013 thì Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp sẽ đều bị xử lý. Cụ thể:
– Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực nhà nước, là hình thức pháp lý thể hiện một cách tập trung hệ tư tưởng của giai cấp lãnh đạo, ở từng giai đoạn phát triển. Hiến pháp còn là phương diện pháp lý thể hiện tư tưởng của Đảng Cộng sản dưới hình thức những quy phạm pháp lý.
– Xét về mặt nội dung, Hiến pháp có đối tượng điều chỉnh rất rộng, bao gồm tất cả các lĩnh vực trong đời sống – xã hội trong khi các đạo luật khác chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, ví dụ như Bộ luật Hình sự chỉ điều chỉnh quan hệ xã hội pháp sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi tội phạm xảy ra; Luật hôn nhân gia đình chỉ điều chỉnh các quan hệ hôn nhân, gia đình; Luật Đất đai chỉ điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực đất đai. Đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp là những quan hệ xã hội chủ đạo nhất, chính yếu nhất, nền tảng nhất liên quan đến lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đường lối phát triển khoa học – kỹ thuât, văn hóa, giáo dục, đường lối quốc phòng toàn dân, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
Vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam
– Hiến pháp là một đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật quốc gia và nền tảng đó chính là một trong những cơ sở để xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật khác. Việc phát triển các quy định pháp luật phải dựa trên tinh thần chung này.
– Hiến pháp Góp phần tạo nên nền tảng, tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch, công bằng trong hoạt động quản lý xã hội hiệu quả từ đó sẽ bảo vệ tốt nhất các quyền lợi của người dân cũng như xây dựng xã hội ổn định. Trên cơ sở đó tạo ra sự phát triển bền vững cho một quốc gia; điều này có vai trò rất quan trọng và quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia. Lực lượng lãnh đạo hướng người dân đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chung trong nền kinh tế.
– Hiếp pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự, công bằng và bình đẳng trong quyền và nghĩa vụ của công dân. Người dân được tự do thực hiện các quyền của mình, được nhà nước bảo vệ. Được tham gia vào các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội. Từ đó phát triển kinh nghiệm, năng lực, thể hiện giá trị của bản thân.
– Hiến pháp ghi nhận đầy đủ quyền con người, quyền của công dân. Đây là các quyền lợi cơ bản, thực hiện trong chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế. Chính vì điều đó đã mang đến công bằng, đối xử như nhau giữa các đối tượng tham gia vào thị trường chung. Cũng như được luật quốc tế, được pháp luật bảo vệ khi các quyền bị xâm phạm. Các đạo luật khác vi phạm Hiến pháp đều phải sửa đổi
– Hiến pháp mang đến các thuận lợi để tiếp cận quyền, lợi ích của con người trong nhiều lĩnh vực. Nhờ đó mà giúp đất nước có động lực phát triển, thoát khỏi đói nghèo.
Ngoài ra, có thể thấy rằng đối tượng điều chỉnh của hiến pháp rất rộng lớn, bao quát trên hầu hết tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là những quan hệ xã hội cơ bản liên quan đến lợi ích của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, của mọi công dân ở trong xã hội như các chế đồ về chính trị, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; về chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục; về quyền con người,…
Trên đây là một số chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về: Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6557 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Độ tuổi đối với người lái xe mô tô được quy định như thế nào?
Luật giao thông đường bộ quy định như thế nào về độ tuổi của người lái xe mô tô? Có quy định nào về độ tuổi tối đa đối với người lái xe mô tô hay...
Hành vi cấu thành tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt?
Xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt là hành vi đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật trong mộ, trên mộ hoặc hành vi khác xâm phạm đến thi thể mồ mả, hài...
Di chúc có cần công chứng không?
Trên đây là một số nội dung liên quanh tới vấn đề di chúc. Như phân tích ở trên chúng tôi có thể khẳng định rằng, di chúc không bắt buộc phải công chứng nhưng để tránh những tranh chấp hoặc những vấn đề phát sinh, quý bạn đọc nên công chứng di...
Thực tiễn giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật
Bản án số 03/DSST ngày 26/04/2002 của Toà án nhân dân quận T đã xử chia thừa kế giữa nguyên đơn là bà Kiều Thị Ng với | bị đơn là anh L sinh năm 1976 là một trong những bản án về giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp...
Công chứng vi bằng thừa phát lại là gì?
Việc lập vi bằng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung của văn bản. Hình thức và nội dung của Vi bằng được quy định tại điều 40 nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thừa phát...
Xem thêm


























