Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Tư vấn chế độ nghỉ hưu trước độ tuổi qua Tổng đài 1900 6557
  • Thứ ba, 26/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 755 Lượt xem

Tư vấn chế độ nghỉ hưu trước độ tuổi qua Tổng đài 1900 6557

Tôi là lao động nam 56 tuổi, đã công tác được 19 năm ở nơi làm việc hiện tại và đóng BHXH được 20 năm thì công ty chấm dứt hợp đồng lao động với tôi

 

Câu hỏi:

Xin chào TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG 1900 6557Công ty Luật Hoàng Phi

Tôi là lao động nam, có tham gia BHXH được hơn 20 năm, tôi đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn được 19 năm tại gác chắn đường ngang của tỉnh Thanh Hóa, công việc của tôi được xác định là nghề nặng nhọc độc hại. Khi tôi 56 tuổi, công ty thông báo chấm dứt HĐLĐ với tôi vì đủ điều kiện nghỉ hưu. Tuy nhiên tôi có nguyện vọng muốn làm việc đến tuổi 60 mới nghỉ hưu nhưng công ty không đồng ý và vẫn chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Vậy việc công ty chấm dứt HĐLĐ với tôi khi tôi chưa đủ tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi thì có đúng pháp luật không?

Trả lời:

Về trường hợp của bạn TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG 1900 6557, chúng tôi xin tư vấn như sau:

–  Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động là: 

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

………

Tuổi nghỉ hưu được quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều kiện hưởng lương hưu với trường hợp làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định cụ thể tại Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“1.Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;”.

Đối với trường hợp của bạn:

-Có hơn 20 năm đóng BHXH bắt buộc;

-Có 19 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Mặt khác, Khoản 3 Điều 149 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”

Do vậy, đối chiếu với các quy định nêu trên của pháp luật thì bạn có đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu. Việc công ty giải quyết cho bạn nghỉ hưu sớm là đúng theo quy định của pháp luật lao động.

Tư vấn chế độ nghỉ hưu trước độ tuổi qua Tổng đài 1900 6557

LÝ DO BẠN NÊN GỌI TỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LAO ĐỘNG 1900 6557 ?

Trường hợp nêu trên chỉ là một trong rất nhiều trường hợp quy định về việc nghỉ hưu trước tuổi và trên thực tế còn rất nhiều trường hợp khác. Do đó, để bảo đảm quyền lợi của người lao động khi nghỉ hưu trước tuổi và tránh những thiệt thòi cho người lao động, người lao động nên tham vấn ý kiến của Luật sư bằng cách gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 để các Luật sư của chúng tôi trợ giúp về mặt pháp lý và tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng. TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 của chúng tôi hoạt động 24/24 nên quý khách hàng có thể kết nối bất cứ lúc nào. 

Để đảm bảo chúng tôi luôn có thể hỗ trợ được khách hàng, khách hàng hãy làm động tác nhỏ là lưu số điện thoại: 1900 6557 vào danh bạ để sử dụng dịch vụ của chúng tôi bất kỳ lúc nào.

Lưu ý:

– Khách hàng có thể dùng điện thoại cố định hoặc di động và KHÔNG cần nhập mã vùng điện thoại khi gọi tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557.

– Thời gian làm việc của TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 bắt đầu từ 8h sáng đến 9h tối tất cả các ngày trong tuần.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 1900 6557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi