Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Trường hợp gửi đóng bảo hiểm xã hội tại công ty thì xử lý như thế nào?
  • Thứ ba, 12/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2792 Lượt xem

Trường hợp gửi đóng bảo hiểm xã hội tại công ty thì xử lý như thế nào?

Công ty tôi có gửi đóng BHXH cho một lao động trong thời gian là 6 tháng. Nhưng cơ quan bảo hiểm thông báo sẽ thanh tra doanh nghiệp để xác nhận. Vậy trong tường hợp công ty tôi gửi đóng bảo hiểm xã hội tại công ty thì xử lý như thế nào?

Câu hỏi:

Xin chào văn phòng Luật Hoàng Phi. Tôi là Lê Thị Hoa, tôi có thắc mắc muốn được Luật sư tư vấn như sau:

Công ty tôi có gửi đóng bảo hiểm xã hội cho một lao động trong thời gian là 6 tháng để được chế độ thai sản từ tháng 6 đến tháng 12. Hiện nay, công ty tôi báo giảm thai sản tháng 12 thì bảo hiểm thông báo sẽ thanh tra doanh nghiệp để xác nhận người lao động có thực sự làm việc tại doanh nghiệp hay không? Nếu hiện tại công ty không làm thủ tục để hưởng chế độ thai sản và báo giảm người lao động đó từ tháng 6 đến tháng 12, mục đích là để xác nhận với cơ quan bảo hiểm là người lao động gửi đóng. Vậy công ty tôi có được hoàn trả khoản tiền BHXH đã đóng trong 6 tháng cho cơ quan bảo hiểm không?

Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi về vấn đề xử lý trường hợp gửi đóng BHXH tại công ty của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Trường hợp gửi đóng bảo hiểm xã hội tại công ty thì xử lý như thế nào?

Trường hợp gửi đóng bảo hiểm xã hội tại công ty thì xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội quy như sau: 

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ”.

Vì vậy, những người lao động mà thuộc các trường hợp nêu trên phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bên cạnh đó, những người khác mà có nguyện vọng tham gia bảo hiểm xã hội thì sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Do đó, trong trường hợp công ty của bạn đang đóng BHXH bắt buộc cho một lao động để hưởng chế độ thai sản mà lao động nay không phải nhân viên của công ty là không đúng quy định của pháp luật. Hành vi này bị coi là gian lận trong việc đóng và hưởng BHXH căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.”

Ngoài ra, mức phạt đối với hành vi kê khai đóng BHXH không đúng cho người lao động được quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội như sau:

 Các mức xử phạt hành chính về BHXH, BHTN đối với người lao động

Hành vi

Mức phạt tiền

Biện pháp khắc phục hậu quả

Thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

(khoản 1 Điều 39)

 
– Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

(khoản 1 Điều 40)

Buộc nộp lại cho cơ quan BHXH số tiền BHXH, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận.

(khoản 3 Điều 40)

 

Các mức xử phạt hành chính về BHXH, BHTN đối với người sử dụng lao động

Hành vi

Mức phạt tiền

Biện pháp khắc phục hậu quả

– Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của người lao động do cơ quan BHXH cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;

– Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng BHXH bắt buộc, BHTN của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

(khoản 2 Điều 39)

(Trước đây mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng)

 
Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng BHTN cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN theo quy định.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 3 Điều 39)

 
Không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH.

 

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

(khoản 4 Điều 39)

 
– Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN;

– Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

– Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng;

– Chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHTN của người lao động (Hành vi mới bổ sung)

Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 5 Điều 39)

– Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc, BHTN phải đóng cho cơ quan BHXH.

– Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng;

Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan BHXH.

(khoản 10 Điều 39)

Không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 6 Điều 39)

– Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Hành vi mới bổ sung).

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

(khoản 7 Điều 39)

Làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng BHXH, BHTN để trục lợi chế độ BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH, BHTN làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 2 Điều 40)

(Trước đây phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng)

Buộc nộp lại cho cơ quan BHXH số tiền BHXH, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận.

(khoản 3 Điều 40)

Không trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được tiền trợ cấp do cơ quan BHXH chuyển đến.

(Trước đây thời hạn là 10 ngày)

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 1 Điều 41)

Buộc người sử dụng lao động trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định.

(khoản 7 Điều 41)

 

Chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động.Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 2 Điều 41)

Buộc người sử dụng lao động hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng BHXH bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

(khoản 7 Điều 41)

Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

(khoản 3 Điều 41)

 
– Không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia BHTN cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;

– Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

(Bổ sung trường hợp khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động)

– Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa.

– Không trả sổ BHXH cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 4 Điều 41)

 
Tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

(khoản 6 Điều 41)

– Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp đã hoàn thành việc tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.

– Buộc người sử dụng lao động nộp cho cơ quan BHXH số tiền hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề không sử dụng hết so với phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

(khoản 7 Điều 41)

Trong trường hợp cần tư vấn thêm khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi