Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Tố cáo là gì? Chế độ pháp lý về giải quyết tố cáo?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 472 Lượt xem

Tố cáo là gì? Chế độ pháp lý về giải quyết tố cáo?

Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn về vấn đề: Tố cáo là gì? Chế độ pháp lý về giải quyết chế độ tố cáo?

 Khái niệm, đặc điểm của tố cáo 

Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định, báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 

Việc tố cáo khác với khiếu nại ở một số đặc điểm sau đây: 

– Người tố cáo là cá nhân công dân thực hiện quyền tố cáo. Việc tố cáo có thể gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người khác, vì vậy, để phòng ngừa, ngăn chặn sự lợi dụng quyền tố cáo nhằm vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, pháp luật quy định chỉ có cá nhân mới có quyền thực hiện việc tố cáo. Các tổ chức không phải là chủ thể của quyền tố cáo. 

– Đối tượng của việc tố cáo là những hành vi vi phạm pháp luật của mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân mà người tố cáo biết được. Với trách nhiệm công dân mà pháp luật quy định, người tố cáo thông báo về hành vi vi phạm pháp luật đó, đồng thời yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nhằm bảo đảm kỷ cương và trật tự an toàn xã hội. 

– Khi thực hiện việc tố cáo, người tố cáo không vì lợi ích của bản thân mà với mục đích để bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các tổ chức và các nhân khác. 

Chế độ pháp lý về giải quyết tố cáo

 Luật Tố cáo năm 2011 phân biệt hai loại tố cáo: “Tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ”

* Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vlà việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. 

* Nguyên tắc xác định thẩm quyền (Điều 12) được quy định như sau: 

Tố cáo hành vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết. 

– Tố cáo hành vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan tổ chức đó giải quyết. 

– Tố cáo hành vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết. 

Tố cáo hành vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. 

* Thẩm quyền giải quyết tố cáo: 

Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tướng Chính phủ. 

Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan khác nhà nước là: Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Tổng Kiểm toán nhà nước; Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Kiểm toán nhà nước khu vực… (Điều 14). 

Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập là người đứng đầu đơn vị vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. 

Người đứng đầu cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp. 

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đó trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. 

Tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực 

* Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. 

* Thẩm quyền giải quyết tố cáo (Điều 31) quy định như sau: 

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 

Tố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan thì các cơ quan có trách nhiệm phối hợp để xác định thẩm quyền giải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên quyết định giao cho một cơ quan chủ trì giải quyết; tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết. 

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. 

Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo 

Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau: (i) Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo; (ii) Xác minh nội dung tố cáo; (iii) Kết luận nội dung tố cáo; (iv) Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo; (v) Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. 

Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp (Điều 19). Người tố cáo phải gửi đơn tố cáo có đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo. Các tố cáo nặc danh là bất hợp pháp, không được xem xét, giải quyết. Tuy nhiên, khi nhận được đơn tố cáo nặc danh, các cơ quan có thẩm quyền cũng phải có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật mà xử lý hoặc để bảo vệ uy tín, danh dự của người bị tố cáo.

Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày, đối với vụ việc phức tạp không quá 60 ngày. 

Khi nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phải thụ lý để giải quyết. Trong trường hợp cấp thiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người tố cáo khi họ yêu cầu. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, giải quyết tố cáo phải giữ bí mật cho người tố cáo; không được tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin khác có hại cho người tố cáo. 

Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo, kết luận và giải quyết việc tố cáo; công khai kết luận nội dung tố cáo và thông báo kết quả giải quyết cho người tố cáo khi được yêu cầu. Việc giải quyết tố cáo cũng phải được lập thành hồ sơ và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. 

Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo theo thời hạn và thủ tục do Luật Tố cáo quy định. 

Các cơ quan Thanh tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ cũng có thẩm quyền xác minh hoặc xem xét, kết luận về các nội dung tố cáo; đồng thời kiến nghị với người có thẩm quyền về biện pháp xử lý tố cáo theo quy định của pháp luật. 

Bảo vệ người tố cáo, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo 

Để bảo đảm thực hiện quyền tố cáo của công dân, cũng như đề cao trách nhiệm giải quyết của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; Luật Tố cáo còn có những quy định về cụ thể về việc tiếp nhận tố cáo; bảo vệ người tố cáo; việc quản lý, giám sát công tác giải quyết tố cáo (Chương 5,6 Luật Tố cáo 2011).

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi