Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe bị mất như thế nào?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 804 Lượt xem

Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe bị mất như thế nào?

Giấy phép lái xe là một loại giấy phép hay chứng chỉ được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người điều khiển các phương tiện giao thông để vận hành các phương tiện trên tham gia giao thông công cộng tại một quốc gia cụ thể.

Khi tham gia giao thông, người tham gia giao thông cần phải có giấy phép lái xe. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp do vô ý, nhiều người đã đánh mất giấy phép lái xe. Vậy thủ tục cấp lại giấy phép lái xe bị mất như thế nào?.  Sau đây, Luật Hoàng Phi xin hướng dẫn như sau.

Trước khi tìm hiểu các thủ tục cần thiết để cấp lại giấy phép lái xe bị mất, chúng tôi xin cung cấp cho Quý vị những thông tin hữu ích dưới đây.

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe là một loại giấy phép hay chứng chỉ được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người điều khiển các phương tiện giao thông để vận hành các phương tiện trên tham gia giao thông công cộng tại một quốc gia cụ thể.

Theo quy định của pháp luật, giấy phép lái xe bao gồm các loại sau:

– Giấy phép lái xe không thời hạn: là giấy phép được cấp cho các hạng xe

+ Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

+ Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

+ Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

– Giấy phép lái xe có thời hạn: là giấy phép được cấp cho các hạng xe:

+ Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;

+ Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

+ Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

+ Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;

+ Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;

+ Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;

+ Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

Để được cấp giấy phép lái xe, công dân từ đủ 18 tuổi trở lên phải học và thi sát hạch lái xe theo quy định của pháp luật.

Cấp lại giấy phép lái xe trong trường hợp nào?

Trước khi đi sâu vào giải đáp thủ tục cấp lại giấy phép lái xe bị mất như thế nào? chúng tôi chia sẻ về các trường hợp cần xin cấp lại giấy phép lái xe

Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các trường hợp sau xin cấp lại giấy phép lái xe như sau:

– Giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm hoặc từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn;

– Giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng.

Trong trường hợp giấy phép lái xe bị mất và quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng nhưng có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định có thể dự sát hạch để cấp lại giấy phép lái xe.

Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe bị mất

Để thuận lợi cho Quý vị trong việc xin cấp lại giấy phép lái xe bị mất, chúng tôi xin hướng dẫn trình tự, thủ tục như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe bị mất

Hồ sơ được quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư trên;

– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

– Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài)

 Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe tới cơ quan cấp phép

Nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lái xe bị mất tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải. Người lái xe chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu.

Bước 3: Nộp lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe

Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định cụ thể lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe bị mất như sau:

– Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/lần.

– Phí sát hạch lái xe:

+ Đối với thi sát hạch lái xe máy (hạng xe A1, A2, A3, A4): Sát hạch lý thuyết: 40.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành: 50.000 đồng/lần.

 + Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): Sát hạch lý thuyết: 90.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.

Bước 4: Nhận Giấy phép lái xe đã cấp lại

Theo thời hạn trên giấy hẹn, người làm thủ tục đến bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để nhận Giấy phép lái xe được cấp lại.

Trong quá trình tham khảo bài viết, Quý độc giả có thắc mắc về thủ tục cấp lại giấy phép lái xe bị mất như thế nào? chưa được giải đáp, có thể liên hệ chúng tôi qua số Tổng đài 1900 6557 để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi