Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Thời hạn giải quyết chế độ thai sản
  • Thứ sáu, 15/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 981 Lượt xem

Thời hạn giải quyết chế độ thai sản

Tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ. Hiện tại tôi mới sinh và tôi đã nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Mong Luật sư tư vấn cho tôi về thời hạn giải quyết hồ sơ chế độ thai sản. Tôi xin cảm ơn.

Câu hỏi:

Tôi là Lương Thị Trang. Hiện tại tôi đang là giáo viên, tôi sinh em bé và đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật rồi. Tuy nhiên tôi đã làm hồ sơ hưởng nhưng vẫn chưa được giải quyết. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là thời hạn hưởng đối với chế độ thai sản khi sinh con được quy định như thế nào ? Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất, cần xác định xem hồ sơ bạn nộp đã đủ chưa. Theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì hồ sơ để hưởng chế độ thai sản bao gồm:

“1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.”

Bạn đối chiếu xem hồ sơ mà mình nộp đã đầy đủ theo quy định trên hay chưa. Nếu chưa đủ, bạn cần bổ sung hồ sơ để được giải quyết kịp thời.

Thứ hai về thời hạn giải quyết hồ sơ:

–  Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

–  Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định trên nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

–  Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

–  Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Căn cứ vào quy định trên, trước tiên bạn cần nộp hồ sơ cho ban lãnh đạo công ty. Trong thời hạn 10 ngày, ban lãnh đạo công ty phải có trách nhiệm lập hồ sơ bảo hiểm cho bạn. Vì vậy, nếu quá 10 ngày mà bạn chưa được lập hồ sơ thì bạn cần yêu cầu công ty giải quyết quyền lợi cho mình.

Nếu công ty đã gửi hồ sơ của bạn lên cơ quan bảo hiểm xã hội rồi thì trong thời hạn 10 ngày cơ quan bảo hiểm phải có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho bạn. Nếu quá thời hạn giải quyết hồ sơ thì bạn liên hệ với cơ quan bảo hiểm cấp huyện nơi bạn nộp hồ sơ để xem tình hình giải quyết hồ sơ.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi