Thời giờ làm việc bình thường được quy định như thế nào?
Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Quy định về thời gian làm việc bình thường theo Bộ luật lao động mới nhất
Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Tư vấn về Thời giờ làm việc bình thường theo Bộ luật lao động mới nhất
Thời giờ làm việc bình thường là khoảng thời gian được xác định trên cơ sở các điều kiện về cơ sở hạ tầng, môi trường lao động, thời tiết, sự hao phí sức lao động… của người lao động ở mức độ trung bình, được tính trên một ngày đêm (24 giờ) hoặc tính trên một tuần lễ (7 ngày đêm). Theo đó, người sử dụng lao động dựa trên cơ sở này để quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần cho phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Nếu người sử dụng lao động quy định thời giờ làm việc theo ngày, thì số giờ làm việc tối đa trong một ngày là 8 giờ đối với công việc trong điều kiện lao động bình thường.
Đối với một số lao động đặc thù, ví dụ lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai thì trước khi được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc trong một ngày (khoản 2 Điều 137 BLLĐ năm 2019); hoặc người lao động chưa đủ 15 tuổi, thời giờ làm việc không quá 04 giờ trong một ngày (khoản 1 Điều 146 BLLĐ năm 2019),…
Nếu người sử dụng lao động quy định làm việc theo tuần, thì số giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần. Như vậy, do yêu cầu công việc mà người sử dụng lao động quy định làm việc theo tuần thì có quyền yêu cầu người lao động làm việc vượt quá 8 giờ trong 01 ngày mà vẫn được coi là thời giờ làm việc bình thường.
Tuy nhiên, để bảo vệ sức khỏe cho người lao động, pháp luật giới hạn số giờ làm việc trong tuần tối đa là 48 giờ. Quy định như vậy đã đáp ứng được nhu cầu của một số công việc, một số khâu sản xuất có chu kỳ dài, một ngày có thể làm nhiều hơn 8 giờ và bù lại, người lao động được nghỉ nhiều ngày hơn trong tuần, vẫn được bảo đảm sức khỏe cũng như các quyền lợi khác.
Ngoài ra, để phù hợp với Công ước số 47 của ILO năm 1935 về tuần làm việc 40 giờ, BLLĐ năm 2019 khuyến khích người sử dụng lao động giảm giờ làm việc cho người lao động, thực hiện tuần làm việc 40 giờ. Nghĩa là, thời giờ làm việc bình thường trong tuần được quy định linh hoạt, việc lựa chọn khoảng thời gian, 48 giờ/6 ngày/tuần, hoặc 44 giờ/5,5 ngày/tuần hoặc 40 giờ/5 ngày/tuần, hoàn toàn do người sử dụng lao động quyết định, chứ không mang tính bắt buộc như thời giờ làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Làm 10 năm thì được bao nhiêu ngày phép trong năm?
Như vậy, người lao động cứ đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động được tăng thêm tương ứng 1...
Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?
Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...
Quy trình thương lượng tập thể như thế nào?
Điều 71 Bộ luật lao động quy định quy trình thương lượng tập thể gồm quy trình chuẩn bị thương lượng và quy trình tiến hành thương...
Khi nào bắt buộc phải thành lập công đoàn?
Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, và người lao động có quyền lựa chọn tham gia công đoàn hoặc...
Các trường hợp đình công bất hợp pháp theo Bộ luật lao động
Điều 204 và Điều 209 BLLĐ đều không đưa ra các tiêu chí để xác định được những tình huống mà đình công có thể bị cấm, hoặc tiêu chí để xác định việc đình công như thế nào được coi là có mối đe dọa rõ ràng và sắp xảy đến đối với tính mạng, an toàn và sức khỏe cá nhân của toàn bộ hoặc một phần dân...
Xem thêm


























