Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Thời gian hưởng trợ cấp thai sản khi con chết sau sinh như thế nào?
  • Thứ tư, 13/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3713 Lượt xem

Thời gian hưởng trợ cấp thai sản khi con chết sau sinh như thế nào?

Trong công ty tôi có trường hợp một nhân viên nữ đang làm việc thì sinh con, sau khi sinh con 02 ngày thì con chết. Nhưng đơn vị của nhân viên ấy làm thủ tục hưởng chế độ thai sản thì không nộp giấy chứng tử của con nhân viên ấy để nhân viên có thể hưởng chế độ thai sản 06 tháng. Làm thế có được không

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi là kế toán của Công ty THHH Thành Long, tôi có thắc mắc về một trường hợp hưởng thai sản ở công ty tôi. Công ty của tôi có một nhân viên nữ đang làm việc thì nhập viện sinh non (lao động nữ đang mang thai 8 tháng). Sau khi nhập viện sinh con 2 ngày thì không may con của nhân viên ấy mất. Quản lý của nhân viên ấy làm hồ sơ thai sản cho nhân viên ấy nhưng không kèm theo giấy chứng tử của con nhân viên ấy để nhân viên đó được hưởng trợ cấp thai sản 6 tháng. Trong trường hợp này liệu quản lý của nhân viên ấy có làm đúng không, nếu nhân viên này nghỉ thai sản 1 tháng trước khi sinh thì trợ cấp thai sản của nhân viên này tính như thế nào. Rất mong Luật sư giải đáp cho tôi. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, Công ty Luật Hoàng Phi xin được trả lời vấn đề của chị như sau:

Thời gian hưởng trợ cấp thai sản khi con chết sau sinh như thế nào

Thời gian hưởng trợ cấp thai sản khi con chết sau sinh như thế nào?

Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

 “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”

Điều này quy định hai nội dung: các đối tượng hưởng chế độ thai sản và điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo đó, như thông tin chị đưa ra nhân viên công ty của chị đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Về thời gian nghỉ hưởng chế độ khi sinh con, khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định:

 “1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”

Thời gian nghỉ sinh con thông thường của lao động nữ bao gồm thời gian nghỉ trước khi sinh và thời gian nghỉ sau khi sinh tổng cộng là 06 tháng không phân biệt về điều kiện lao động, trường hợp sinh từ con thứ hai trở lên thì mỗi con mẹ được gnhir thêm 01 tháng. Trong trường hợp con chế, khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định:

 “3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.”

Thời gian nghỉ sinh con nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con, nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng từ ngày con chết nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định là 06 tháng.

Đơn vị làm hồ sơ thai sản cho nhân viên nữ nhưng không kèm theo Giấy chứng tử của em bé để vẫn nhận được 06 tháng trợ cấp thai sản thay vì 04 tháng là không đúng quy định. Đề nghị đơn vị lập thụ tục điều chỉnh kèm theo Giấy chứng tử của em bé.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi